Thư viện bảo hiểm (TVBH) đã có một bài viết phân tích khá chi tiết so sánh quyền lợi Bệnh lý nghiêm trọng (BLNT) giai đoạn sớm của Manulife và Bệnh hiểm nghèo (BHN) nhiều giai đoạn của Aviva Việt Nam.
Các bạn có thể xem lại bài viết Tại đây!
Mục đích phân tích QL bệnh lý nghiêm trọng của Manulife
Chúng tôi muốn:
- Giúp các đại lý bảo hiểm đọc hiểu điều khoản BHN/BLNT tốt hơn.
- Giúp khách hàng tự tra cứu được quyền lợi bảo hiểm (QLBH) của bản thân.
Từ đó:
- Bệnh lý nghiêm trọng là gì?
- Làm rõ về số lượng BLNT/BHN mà các cty bảo hiểm thực tế chấp nhận bảo hiểm.
- Các con số quảng cáo về số lượng BHN/BLNT có hoàn toàn đúng hay không?
Phương pháp phân tích quyền lợi Bệnh lý nghiêm trọng của Manulife
Mặc dù bài viết tập trung vào sản phẩm BLNT của Manulife, phương pháp này hoàn toàn có thể áp dụng cho các sản phẩm khác trên thị trường. Sau đây là chi tiết phương mà chúng tôi sẽ áp dụng để phân tích quyền lợi BLNT của Manulife.
- Làm rõ định nghĩa về bệnh/thương tật/phương pháp điều trị
- Áp dụng định nghĩa trên vào danh sách BLNT của Manulife
- Đưa ra số lượng bệnh thực tế được bảo hiểm
Bệnh là gì?
Bệnh (ở con người) là “tình trạng” mà một cơ quan, bộ phận, cấu trúc của cơ thể không còn hoạt động theo đúng chức năng vốn có của nó.
Ví dụ, Bệnh Cúm là tình trạng cơ thể bị nhiễm vi rút cấp tính đường hô hấp. Gây ra các triệu chứng như: ho, chảy nước mũi hoặc nghẹt mũi, hắt xì, đau họng, sốt, đau đầu, mệt mỏi, ớn lạnh, nhức mỏi cơ thể.
Thương tật là gì?
là tình trạng mất hoặc mất chức năng của một cơ quan bộ phận nào đó trên cơ thể người.
Trong bảo hiểm nhân thọ, có 3 cách phân loại, mức độ thương tật:
- Thương tật tạm thời
- Thương tật bộ phận vĩnh viễn
- Thương tật toàn bộ vĩnh viễn
Các bạn sẽ thấy, một số tình trạng thương tật toàn bộ vĩnh viễn sẽ được đưa vào danh dách BLNT/BHN của các cty bảo hiểm.
Phương pháp điều trị là gì?
Là bất kỳ kế hoạch, hành động, phương thức nào nhằm cải thiện, phục hồi tình trạng bệnh hoặc thương tật ở trên.
Và các bạn cũng sẽ thấy, một số phương pháp điều trị cũng được đưa vào danh sách bệnh lý nghiêm trọng, bệnh hiểm nghèo…
Cần lưu ý:
Với tốc độ phát triển của y khoa hiện nay, phương pháp điều trị bệnh sẽ liên tục được cập nhật và thay đổi.
Bệnh lý nghiêm trọng là gì?
Bệnh lý nghiêm trọng là một thuật ngữ Marketing hơn là một định nghĩa y khoa. Điều này cũng đúng với sản phẩm của các công ty bảo hiểm khác. Trong phần sau của bài viết, khi phân tích cụ thể định nghĩa của một số BLNT, các bạn sẽ thấy rằng những bệnh đó “không hẳn là nghiêm trọng”.
Mỗi một cty bảo hiểm sẽ dựa vào các số liệu thống kê của:
- Bộ y tế về tình hình bệnh tật của người dân
- Các nghiên cứu do chính cty Bảo hiểm thực hiện.
Từ đó, lựa chọn cho mình 1 Danh sách bệnh thỏa mãn một số các tiêu chí, ví dụ như:
- Tính phổ biến
- Có chi phí điều trị lớn
- Ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tạo thu nhập của khách hàng
Và đặt tên cho danh sách đó bằng một cái tên phù hợp với chiến lược kinh doanh.
Phân tích danh sách bệnh lý nghiêm trọng của Manulife Việt Nam
Vì thế, với mục đích phân tích và tìm hiểu quyền lợi bảo hiểm, chúng tôi chỉ tính tình trạng bệnh và thương tật mà sẽ không tính phương pháp điều trị.
Ví dụ, bạn hãy gõ vào bên dưới từ khóa “phẫu thuật”, bạn sẽ thấy rất nhiều phương pháp điều trị bằng phẫu thuật được coi là một BLNT.
- Xét BLNT, “Phẫu thuật cắt bỏ u tuyến yên thông qua đường xuyên xoang bướm hoặc đường mũi”. Đây thực tế là một phương pháp điều trị bệnh. Không phải là một bệnh theo y khoa. U tuyến yên mới là 1 bệnh.
- Xét BLNT, “Phẫu thuật động mạch cảnh”. Đây cũng là một phương pháp điều trị. Hẹp động mạch cảnh mới là 1 bệnh.
Ví dụ, bạn gõ vào 1 trong các từ khóa “câm, điếc, thị lực, mù, mất chức năng…”, các bạn sẽ thấy các tình trạng thương tật cũng được coi là 1 BLNT.
Bên dưới là danh sách đầy đủ 3 giai đoạn BLNT của Manulife. Nếu như các bạn đang đếm số lượng bệnh thì hãy nghĩ lại.
I | BỆNH LÝ NGHIÊM TRỌNG GIAI ĐOẠN SỚM |
---|---|
I.1.1 | Ung thư biểu mô tại chỗ Ung thư biểu mô tại chỗ có nghĩa là sự phát triển tự phát tại chỗ của tế bào ung thư biểu mô giới hạn ở những tế bào gốc của nó và không gây nên sự xâm lấn và/hoặc phá hủy các mô xung quanh. “Sự xâm lấn” có nghĩa là sự thâm nhiễm và/hoặc phá hủy tích cực mô bình thường vượt qua màng đáy. Chẩn đoán ung thư biểu mô tại chỗ luôn phải dựa vào kết quả mô bệnh học. Chẩn đoán trên lâm sàng không thỏa mãn tiêu chuẩn này. Các trường hợp bị loại trừ: • Loạn sản cổ tử cung, CIN-1, CIN-2 và CIN-3 và tổn thương biểu mô gai độ thấp và độ cao; • Tân sinh trong biểu mô tiền liệt tuyến (PIN); • Tân sinh trong biểu mô âm hộ (VIN); • Bất kỳ tổn thương hay khối u nào được chẩn đoán mô bệnh học là lành tính, nghịch sản, tiền ung thư, cận ác tính, hoặc nghi ngờ khả năng ác tính. |
I.1.2 | Ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn sớm Ung thư tiền liệt tuyến với mô tả mô bệnh học là T1a hoặc T1b theo phân loại TNM hoặc mô tả tương tự theo các phân loại khác tương đương. |
I.1.3 | Ung thư tuyến giáp giai đoạn sớm Ung thư tuyến giáp với mô tả theo mô bệnh học là T1N0M0 theo phân loại TNM hoặc ung thư biểu mô thể nhú của tuyến giáp với đường kính nhỏ hơn 2cm. |
I.1.4 | Ung thư bàng quang giai đoạn sớm Là ung thư biểu mô (carcinoma) thể nhú của bàng quang. |
I.1.5 | Ung thư máu dòng lympho mạn tính giai đoạn sớm Ung thư máu dòng lympho mạn tính (CLL) Giai đoạn 1 hoặc 2 theo phân loại RAI. Loại trừ CLL giai đoạn 0 hoặc sớm hơn theo RAI. |
I.1.6 | Ung thư hắc tố giai đoạn sớm Ung thư hắc tố xâm lấn hoặc dưới 1.5mm bề dày theo Breslow hoặc dưới mức 3 theo Clark. Loại trừ ung thư hắc tố không xâm lấn được mô tả trên mô học là ung thư tại chỗ. |
I.2 | Phẫu thuật cắt bỏ u tuyến yên thông qua đường xuyên xoang bướm hoặc đường mũi U tuyến yên gây ra triệu chứng tăng áp lực nội sọ và cần thiết phải trải qua phẫu thuật cắt bỏ u tuyến yên thông qua đường xuyên xoang bướm hoặc đường mũi theo tư vấn của Bác Sĩ chuyên khoa. Sự hiện diện của khối u phải dựa trên chẩn đoán hình ảnh như chụp điện toán cắt lớp (CT scan), cộng hưởng từ (MRI). |
I.3 | Chẩn đoán bệnh Sa sút trí tuệ bao gồm Bệnh Alzheimer Là tình trạng giảm sút khả năng tư duy được chẩn đoán bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh dựa trên bảng Trắc nghiệm trạng thái tâm thần tối thiểu với số điểm từ 24 (hai mươi bốn) trở xuống theo thang điểm 30 (ba mươi) hoặc được đánh giá bởi 2 (hai) trắc nghiệm thần kinh tâm lý khác được thực hiện cách nhau 6 (sáu) tháng với kết quả xác định rõ ràng mức độ nặng của bệnh. Người Được Bảo Hiểm phải được kê toa điều trị bởi Bác Sĩ chuyên khoa và cần có người chuyên khoa chăm sóc liên tục. |
I.4 | Bệnh Parkinson nhẹ Bệnh Parkinson nguyên phát phải do Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh chẩn đoán xác định với tất cả các dấu hiệu sau: • Bệnh không thể kiểm soát được bằng thuốc; và • Có dấu hiệu của tình trạng tổn thương thần kinh tiến triển. Loại trừ bệnh do thuốc hay độc chất. |
I.5 | Câm bất động (Akinetic Mutism) Là tổn thương thực thể ở não làm mất khả năng nói và vận động chủ động mặc dù vẫn còn tỉnh táo. Được chẩn đoán dựa trên các bằng chứng lâm sàng và các xét nghiệm về hình ảnh. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và Bác Sĩ được Manulife chỉ định. Tình trạng này kéo dài ít nhất 01 (một) tháng kể từ ngày được chẩn đoán. Loại trừ Câm bất động do nguyên nhân tâm lý. |
I.6 | Hôn mê kéo dài ít nhất 48 giờ Chẩn đoán phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau: • Không đáp ứng với kích thích bên ngoài trong vòng ít nhất là 48 giờ; • Cần có các biện pháp hỗ trợ để duy trì sự sống; • Tổn thương não dẫn đến di chứng thần kinh vĩnh viễn được đánh giá ít nhất 30 (ba mươi) ngày sau khi bị hôn mê. Loại trừ hôn mê do sử dụng rượu bia, thuốc hoặc chất gây nghiện. |
I.7 | Bệnh thần kinh ngoại biên Là những bệnh tế bào thần kinh vận động ngoại biên nghiêm trọng liên quan tới tế bào sừng trước tủy sống gây nên suy giảm vận động đáng kể, co cứng cơ cục bộ và nhược cơ. Bệnh phải được chẩn đoán bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh dựa vào các xét nghiệm dẫn truyền thần kinh và khiến người bệnh phải sử dụng nạng hoặc xe lăn vĩnh viễn. Loại trừ bệnh thần kinh do đái tháo đường, rượu bia hoặc sốt bại liệt. |
I.8 | Bệnh xơ cứng rải rác giai đoạn sớm Phải có chẩn đoán xác định bệnh xơ cứng rải rác bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và phải dựa vào các yếu tố sau: • Các kết quả xét nghiệm xác nhận chẩn đoán bệnh xơ cứng rải rác; và • Tiền sử các dấu hiệu thần kinh thuyên giảm và tiến triển được ghi nhận. Loại trừ những nguyên nhân gây tổn thương thần kinh khác như Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và nhiễm HIV. |
I.9 | Bệnh hoặc tổn thương tủy sống gây rối loạn chức năng của ruột và bàng quang Bệnh của tủy sống hoặc tổn thương rễ thần kinh gây nên rối loạn chức năng vĩnh viễn của ruột và bàng quang, cần tự thông tiểu định kỳ hoặc thông tiểu vĩnh viễn. Bệnh được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và tổn thương kéo dài ít nhất 6 (sáu) tháng. |
I.10 | Phương pháp điều trị truyền cơ tim bằng tia Laser Dùng để điều trị các cơ đau thắt ngực hạn chế. Loại trừ bất kỳ các dạng điều trị tái tạo mạch máu của tim khác bao gồm phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, nong động mạch vành. |
I.11 | Bệnh động mạch vành nhẹ Hẹp tối thiểu 60% lòng mạch của 2 (hai) động mạch vành, được xác định bằng xét nghiệm chụp động mạch vành hoặc các xét nghiệm tương đương khác. Động mạch vành ở đây gồm có động mạch vành phải, động mạch vành trái nhánh chính, nhánh xuống trước động mạch vành trái, nhánh mũ động mạch vành trái nhưng không bao gồm các nhánh của những động mạch này. Khi phẫu thuật nội soi tim mạch (Bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn giữa) được yêu cầu quyền lợi bảo hiểm thì quyền lợi này (Bệnh động mạch nhẹ) sẽ không được chi trả. |
I.12.1 | Đặt máy điều hòa nhịp tim Là tình trạng đặt máy điều hòa nhịp tim cho những trường hợp bị rối loạn nhịp tim nghiêm trọng mà không thể điều trị bằng các phương pháp thông thường khác. Việc đặt máy này thật sự cần thiết về mặt y khoa và được xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa tim mạch. |
I.12.2 | Đặt máy khử rung tim Là tình trạng đặt máy khử rung tim cho những trường hợp bị rối loạn nhịp tim nghiêm trọng mà không thể điều trị bằng các phương pháp thông thường khác. Việc đặt máy này thật sự cần thiết về mặt y khoa và được xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa tim mạch. |
I.13.1 | Thủ thuật tạo hình van tim, tách van tim qua da Là thủ thuật dùng ống thông nội mạch qua da (không cần mở lồng ngực) để tạo hình van tim, tách van tim bằng bóng. Loại trừ trường hợp thay thế van tim qua da. |
I.13.2 | Thủ thuật thay thế van tim hay chỉnh sửa thiết bị qua da Là thủ thuật dùng ống thông nội mạch qua da (không cần mở lồng ngực) bằng đặt dụng cụ hoặc van tim nhân tạo để thay thế hay chỉnh sửa van tim. Loại trừ trường hợp tạo hình van tim bằng bóng qua da và các thủ thuật chỉnh sửa khác qua da mà không có van tim mới hoặc bất kỳ dụng cụ, van tim nhân tạo nào được đặt. |
I.14 | Tăng áp lực động mạch phổi giai đoạn sớm Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát hoặc thứ phát đi kèm với phì đại tâm thất phải đáng kể. Bệnh dẫn đến tổn thương thực thể vĩnh viễn không hồi phục tương ứng với nhóm 3 của bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) theo các tiêu chuẩn như sau: • Nhóm 1: Không hạn chế vận động thể lực. Vận động thể lực thông thường không gây mệt, khó thở hoặc hồi hộp. • Nhóm 2: Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe mạnh khi nghỉ ngơi. Vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hoặc đau ngực. • Nhóm 3: Hạn chế vận động thể lực nhiều. Mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng. • Nhóm 4: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng suy tim xảy ra khi nghỉ ngơi. |
I.15.1 | Phẫu thuật phình động mạch ở não Là phẫu thuật mở hộp sọ hoặc can thiệp mạch máu để chỉnh sửa phình động mạch hoặc loại bỏ dị dạng động tĩnh mạch ở nội sọ. Yêu ầu phẫu thuật phải được xác định tuyệt đối cần thiết bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh. Những phẫu thuật can thiệp mạch máu với mục đích khác không được chi trả trong quyền lợi này. |
I.15.2 | Dẫn lưu não thất Là phẫu thuật đặt ống thông từ các não thất để giảm áp lực dịch não tủy. Yêu cầu đặt ống thông phải được xác định tuyệt đối cần thiết bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh. |
I.16 | Phình động mạch chủ lớn không triệu chứng Là phình hoặc tách động mạch chủ lớn ở bụng hoặc ngực không có triệu chứng. Được xác định dựa vào kỹ thuật chụp hình ảnh thích hợp. Động mạch chủ phải có đường kính lớn hơn 55mm và chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa tim mạch. |
I.17.1 | Phẫu thuật cắt bỏ 1 bên phổi Là phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn 1 (một) bên phổi do bệnh hoặc Tai Nạn. Loại trừ trường hợp chỉ cắt bỏ một phần của phổi. |
I.17.2 | Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ Phẫu thuật đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ cho những trường hợp bệnh nhân có ghi nhận tình trạng thuyên tắc phổi tái phát. Phẫu thuật này thật sự cần thiết và được xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa. |
I.18 | Phẫu thuật gan Phẫu thuật cần thiết cắt bỏ của ít nhất toàn bộ 1 (một) thùy gan do bệnh hoặc Tai Nạn. Loại trừ các bệnh lý gan có nguyên nhân liên quan đến rượu bia hay chất gây nghiện. |
I.19 | Phẫu thuật tái cấu trúc đường mật Là phẫu thuật nối mật – ruột để điều trị bệnh lý đường mật bao gồm teo đường mật mà không thể can thiệp bằng phẫu thuật khác hoặc bằng phương pháp nội soi. Phẫu thuật này thật sự cần thiết và được xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Loại trừ các phẫu thuật liên quan đến sỏi túi mật hoặc viêm túi mật. |
I.20.1 | Phẫu thuật cắt bỏ một thận Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn 1 (một) bên thận là bắt buộc do bệnh tật hoặc Tai Nạn. Yêu cầu phẫu thuật cắt bỏ thận phải được Bác Sĩ chuyên khoa chứng nhận là thật sự cần thiết. Loại trừ việc hiến thận. |
I.20.2 | Tổn thương thận mạn tính Bác Sĩ chuyên khoa thận phải chẩn đoán phân biệt tổn thương thận mạn tính với giai đoạn tiến triển của suy thận mạn. Phải có bằng chứng xét nghiệm cho thấy chức năng thận bị suy giảm nghiêm trọng với eGFR ít hơn 30ml/phút/1,73m2 diện tích bề mặt cơ thể, kéo dài trong 90 (chín mươi) ngày trở lên. |
I.21 | Mất khả năng sống độc lập (giai đoạn sớm) Là sự mất hoàn toàn và không hồi phục tất cả các ngón tay kể cả ngón cái của cùng một bàn tay do Tai Nạn. Tình trạng này phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Loại trừ trường hợp mất ngón tay do bản thân tự gây ra. |
I.22 | Viêm màng não nhiễm khuẩn phục hồi hoàn toàn Bệnh do nhiễm khuẩn gây ra tình trạng viêm nặng màng não hoặc tủy sống cần phải được nằm viện để điều trị. Chẩn đoán phải được xác định bởi: • Sự hiện diện của vi khuẩn trong dịch não tủy qua kết quả chọc dò tủy, và • Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh. Loại trừ bệnh viêm màng não trên người nhiễm HIV. |
I.23.A | HIV mắc phải do bị tấn công hoặc do nghề nghiệp A. Là sự nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của sự hiếp dâm hoặc hành hung xảy ra sau ngày Sản Phẩm Bổ Trợ được cấp, ngày xác nhận, hoặc ngày khôi phục hiệu lực Sản Phẩm Bổ Trợ, tùy theo ngày nào xảy ra sau cùng, trong đó tất cả những điều kiện sau phải được thỏa mãn: • Sự việc phải được thông báo tới người có thẩm quyền và vụ án hình sự phải được khởi tố; và • Bằng chứng của sự việc bị tấn công dẫn đến nhiễm virus phải được thông báo cho Manulife trong vòng 90 (chín mươi) ngày kể từ khi xảy ra sự việc, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng dẫn đến không thể thông báo trong thời gian trên; và • Bằng chứng cuộc tấn công chắc chắn là nguồn lây HIV; và • Bằng chứng của sự biến đổi huyết thanh từ HIV âm tính sang dương tính xảy ra trong thời gian 180 (một trăm tám mươi) ngày sau cuộc tấn công. Bằng chứng này phải bao gồm xét nghiệm kháng thể HIV âm tính được làm trong vòng 05 (năm) ngày sau khi sự việc xảy ra. |
I.23.B | HIV mắc phải do bị tấn công hoặc do nghề nghiệp B. Nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của sự việc ngẫu nhiên xảy ra sau ngày Sản Phẩm Bổ Trợ được cấp, ngày xác nhận hoặc ngày khôi phục Sản Phẩm Bổ Trợ, tùy theo ngày nào xảy ra sau cùng, trong khi đó Người Được Bảo Hiểm đang thực hiện công việc thường ngày của họ ở Việt Nam với yêu cầu là có đủ sự cẩn trọng khi làm việc, trong đó tất cả những điều kiện dưới đây phải được thỏa mãn: • Bằng chứng của sự việc đã được báo cáo cho người có thẩm quyền; • Bằng chứng về Tai Nạn gây nên sự nhiễm HIV phải được thông báo tới Manulife trong vòng 90 (chín mươi) ngày kể từ khi Tai Nạn xảy ra, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng dẫn đến không thể thông báo trong thời gian trên; • Bằng chứng Tai Nạn nghề nghiệp chắc chắn là nguồn lây HIV; và • Bằng chứng của sự biến đổi huyết thanh từ HIV âm tính sang dương tính xảy ra trong thời gian 180 (một trăm tám mươi) ngày sau Tai Nạn nghề nghiệp. Bằng chứng này phải bao gồm xét nghiệm kháng thể HIV âm tính được làm trong vòng 05 (năm) ngày sau Tai Nạn. Loại trừ mọi sự nhiễm HIV do các nguồn khác bao gồm quan hệ tình dục có sự đồng thuận hoặc tiêm truyền thuốc đường tĩnh mạch. Quyền lợi này không được chấp nhận theo mục A hoặc B khi đã có phương pháp chữa bệnh có sẵn trước khi nhiễm virus. “Phương pháp chữa bệnh” ở đây nghĩa là bất kỳ sự điều trị làm bất hoạt virus HIV hoặc làm cho không bị nhiễm bệnh. |
I.24 | Viêm não do virus phục hồi hoàn toàn Là tình trạng viêm của nhu mô não (bán cầu đại não, thân não hoặc tiểu não) do nhiễm virus cần phải điều trị nội trú. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa và bởi xét nghiệm thích hợp chứng minh nhiễm virus ở não. Loại trừ viêm não do nhiễm HIV. |
I.25 | Sốt bại liệt (giai đoạn sớm) Bệnh sốt bại liệt được xác định khi đáp ứng các điều kiện sau: • Nguyên nhân gây bệnh là do vi rút bại liệt (Poliovirus); và • Gây tổn thương thần kinh vận động ngoại biên nghiêm trọng đưa đến suy giảm vận động đáng kể, co cứng cơ cục bộ và nhược cơ. |
I.26 | Bệnh xơ cứng bì tiến triển giai đoạn sớm Bệnh xơ cứng bì hệ thống tiến triển phải được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa dựa vào các tiêu chuẩn lâm sàng được chấp nhận và được xác định bằng kết quả sinh thiết và xét nghiệm huyết thanh. Loại trừ những trường hợp sau: • Xơ cứng bì khu trú (xơ cứng bì từng đám, từng dải); • Bệnh viêm cân mạc bạch cầu ái toan (Eosinophilic fasciitis); • Hội chứng CREST. |
I.27 | Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống dạng nhẹ Là bệnh rối loạn tự miễn đa hệ thống, có các dấu hiệu đặc trưng do sự phát triển của kháng thể. Chẩn đoán phải đáp ứng các điều kiện sau: 27.1 Phải có tối thiểu 4 (bốn) biểu hiện sau đây trên lâm sàng theo đề nghị của Hội thấp khớp học Hoa Kỳ: a. Ban đỏ ở má b. Ban dạng đĩa c. Nhạy cảm ánh sáng d. Loét miệng e. Viêm khớp f. Viêm thanh mạc g. Rối loạn ở thận h. Xét nghiệm huyết học với giảm bạch cầu (< 4,000/ml), giảm lympho bào (<1,500ml), giảm tiểu cầu (< 100,000/ml), thiếu máu tán huyết i. Rối loạn thần kinh cục bộ 27.2 Phải có tối thiểu 2 (hai) xét nghiệm sau đây có kết quả dương tính a. Kháng thể kháng nhân b. LE tế bào c. Anti DNA d. Anti-Sm (Smith IgG Autoantibodies) |
I.28 | Thiếu máu bất sản có khả năng hồi phục Là tình trạng suy tủy xương cấp có khả năng hồi phục gây ra thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu cần phải điều trị bằng một trong các phương pháp sau: • Truyền máu • Thuốc kích thích tủy • Thuốc ức chế miễn dịch • Ghép tủy. Bệnh phải được chuẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa huyết học và kết quả sinh thiết tủy xương. |
I.29 | Mù 01 (một) mắt Mất thị lực hoàn toàn, vĩnh viễn và không hồi phục của 1 (một) mắt do bệnh hoặc chấn thương. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa về mắt với bên mắt tổn thương phải có thị lực dưới 6/60 khi dùng bảng kiểm tra thị lực Snellen hoặc các bảng tương đương hoặc có thị trường dưới 20 độ. Loại trừ mù có nguyên nhân liên quan đến bia rượu, thuốc. |
I.30 | Mở khí quản vĩnh viễn (hoặc tạm thời) Là sự mở khí quản trong điều trị bệnh phổi, bệnh đường dẫn khí hoặc là phương pháp hỗ trợ thông khí trong trường hợp chấn thương nặng hoặc bỏng. Người Được Bảo Hiểm phải là bệnh nhân trong khu điều trị tích cực dưới sự chăm sóc của Bác Sĩ chuyên khoa. Quyền lợi này chỉ được chi trả khi việc mở khí quản được yêu cầu kéo dài liên tục trong 03 (ba) tháng. Quyền lợi không được chi trả thêm khi đã được chi trả cho chấn thương sọ não nặng, bỏng nặng, bệnh phổi giai đoạn cuối hoặc ung thư nghiêm trọng. |
I.31 | Bỏng mức độ nhẹ Là bỏng độ II (một phần bề dày của da) chiếm ít nhất 20% diện tích cơ thể của Người Được Bảo Hiểm. Vết bỏng phải được chữa trị bởi Bác Sĩ chuyên khoa. |
I.32.1 | Điếc cục bộ Mất thính lực vĩnh viễn của cả hai tai do tai bệnh lý hoặc Tai Nạn với mất ít nhất 60 decibel trong tất cả các tần số nghe. Cần phải có bằng chứng y khoa về các xét nghiệm đo thính lực và kiểm tra ngưỡng âm thanh được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa Tai mũi họng |
I.32.2 | Phẫu thuật huyết khối xoang hang Là phẫu thuật dẫn lưu huyết khối xoang hang. Chẩn đoán xác định bệnh và yêu cầu phẫu thuật phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa Tai mũi họng. |
I.33.1 | Chấn thương đầu mặt cổ cần phẫu thuật phục hồi 33.1 Là việc trải qua phẫu thuật phục hồi phần trên cổ để tái tạo hình dạng, cấu trúc khuôn mặt bị khiếm khuyết, mất đi, hư tổn hay biến dạng do hậu quả trực tiếp của Tai Nạn được thực hiện bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Yêu cầu phẫu thuật phải được xác nhận là thật sự cần thiết về mặt y tế bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Loại trừ những điều trị chỉ liên quan đến phần mềm, răng và/hoặc hàn răng; |
I.33.2 | Chấn thương đầu mặt cổ cần phẫu thuật phục hồi 33.2 Chấn thương tủy sống cổ do Tai Nạn gây nên sự mất chức năng của ít nhất 1 (một) chi, được đánh giá ít nhất sau 6 (sáu) tuần kể từ ngày xảy ra Tai Nạn. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa và dựa vào kết quả rõ ràng trên phim chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính, hoặc các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đáng tin cậy khác. Phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng Là việc trải qua phẫu thuật khoan lỗ hộp sọ (phẫu thuật Burr Hole) để dẫn lưu máu tụ dưới màng cứng do Tai Nạn gây nên. Yêu cầu phẫu thuật phải được xác nhận là cần thiết về mặt y tế bởi Bác Sĩ chuyên khoa. |
I.34.1 | Ghép ruột non / Ghép giác mạc Ghép ruột non: Là ghép ít nhất một (1) mét ruột non qua phẫu thuật mở ổ bụng. |
I.34.2 | Ghép ruột non / Ghép giác mạc Ghép giác mạc: Là ghép toàn bộ giác mạc do sẹo giác mạc không hồi phục gây nên giảm thị lực mà không thể điều trị bằng phương pháp khác. |
I.35 | Mất khả năng sử dụng của 1 (một) chi Mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng sử dụng của toàn bộ 01 (một) chi do chấn thương hoặc bệnh, kéo dài ít nhất 6 (sáu) tuần và không có khả năng phục hồi. Tình trạng này phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Loại trừ trường hợp liệt do tự gây ra thương tật. |
II. | BỆNH LÝ NGHIÊM TRỌNG GIAI ĐOẠN GIỮA |
---|---|
II.1.1 | Ung thư biểu mô tại chỗ của các cơ quan cụ thể được điều trị bằng phẫu thuật triệt để Là sự trải qua phẫu thuật triệt để để ngăn sự lan rộng của tế bào ác tính trong cơ quan đó, và việc điều trị phải được cho là cần thiết và hợp lý. “Phẫu thuật triệt để” là sự lấy bỏ toàn bộ và hoàn toàn một (1) trong những cơ quan dưới đây: (1) vú (cắt bỏ vú), (2) tiền liệt tuyến (cắt bỏ tiền liệt tuyến), (3) thân tử cung (cắt bỏ tử cung), (4) buồng trứng (cắt buồng trứng), (5) ống dẫn trứng (cắt ống dẫn trứng), (6) đại tràng (cắt một phần đại tràng và nối ruột tận-tận) hoặc (7) dạ dày (cắt một phần dạ dày và khâu nối tận-tận). Chẩn đoán Ung thư biểu mô tại chỗ phải luôn dựa vào kết quả mô bệnh học của cơ quan bị cắt bỏ. Chẩn đoán trên lâm sàng không thỏa mãn tiêu chuẩn này. |
II.1.2 | Ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn sớm trên mô bệnh học là T1a hoặc T1b hoặc T1c theo phân loại TNM hoặc được mô tả theo các phân loại khác tương đương sẽ được chi trả nếu được điều trị bằng phẫu thuật cắt tuyến triệt để. Loại trừ mọi mức độ của tân sinh biểu mô cổ tử cung (CIN) và tân sinh biểu mô tiền liệt tuyến (PIN). Việc trải qua những phẫu thuật kể trên và việc phẫu thuật phải được chứng nhận là thật sự cần thiết bởi Bác Sĩ chuyên khoa ung bướu. Loại trừ các phẫu thuật cắt bỏ một phần như chỉ bóc khối u hoặc cắt một phần tuyến vú hoặc một phần tuyến tiền liệt. |
II.2 | Phẫu thuật mở hộp sọ để cắt bỏ toàn bộ u tuyến yên U tuyến yên gây ra triệu chứng tăng áp lực nội sọ và cần thiết phải trải qua phẫu thuật mở hộp sọ để cắt bỏ toàn bộ u tuyến yên theo tư vấn của Bác Sĩ chuyên khoa. Sự hiện diện của khối u phải dựa trên chẩn đoán hình ảnh như chụp điện toán cắt lớp (CT scan), cộng hưởng từ (MRI). Loại trừ Phẫu thuật cắt bỏ u tuyến yên thông qua đường xuyên xoang bướm hoặc đường mũi. |
II.3 | Bệnh Alzheimer mức độ trung bình Bệnh được chẩn đoán xác định bệnh Alzheimer hay sa sút trí tuệ do sự suy giảm thực thể não không có khả năng hồi phục bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và Bác Sĩ được Manulife chỉ định. Kết quả Trắc nghiệm trạng thái tâm thần tối thiểu có số điểm từ 20 (hai mươi) trở xuống theo thang điểm 30 (ba mươi) hoặc là số điểm tương đương bởi các trắc nghiệm thần kinh tâm lý khác. Vĩnh viễn mất đi 03 (ba) khả năng thực hiện những việc sau: • Trí nhớ; • Lý trí; • Nhận thức, hiểu biết, ngôn ngữ. Loại trừ những trường hợp: • Rối loạn não không do tổn thương thực thể như rối loạn thần kinh hay tâm thần; • Tổn thương não liên quan đến rượu, bia, chất gây nghiện. |
II.4 | Bệnh Parkinson trung bình Bệnh Parkinson nguyên phát phải do Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh chẩn đoán xác định với tất cả các dấu hiệu sau: • Bệnh không thể kiểm soát được bằng thuốc; và • Có dấu hiệu của tình trạng tổn thương thần kinh tiến triển; • Không có khả năng thực hiện 2 (hai) trong 6 (sáu) Chức Năng Sinh Hoạt Hàng Ngày (có hay không có dụng cụ hỗ trợ) trong thời gian ít nhất 06 (sáu) tháng liên tục. Loại trừ bệnh do thuốc hay độc chất. |
II.5 | Hội chứng khóa trong (Locked in syndrome) Là tình trạng vẫn có nhận thức về môi trường xung quanh nhưng không có khả năng vận động hoặc giao tiếp bằng lời nói do cơ thể bị tê liệt hoàn toàn tất cả các cơ ngoài khả năng cử động của mắt. Phải có bằng chứng rõ ràng về liệt tứ chi và không có khả năng nói. Chẩn đoán dựa trên những bằng chứng tổn thương vùng cầu não và điện não đồ không có tình trạng mất ý thức. Bệnh phải được chuẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và Bác Sĩ được Manulife chỉ định. Tình trạng này kéo dài ít nhất 01 (một) tháng kể từ ngày được chẩn đoán. |
II.6.1 | Động kinh nặng Tình trạng này phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau: • Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và dựa trên những kết quả xét nghiệm đặc hiệu như điện não đồ (EEG), chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp cắt lớp phát xạ (PET) hoặc các xét nghiệm tương đương; • Phải có những chứng cứ của các cơn co giật toàn thân vô căn tái diễn hoặc có hơn 05 cơn động kinh cơn lớn/1 tuần và bị đề kháng với các điều trị tối ưu dựa vào nồng độ thuốc trong huyết thanh; • Phải được kê toa điều trị bởi Bác Sĩ chuyên khoa với ít nhất 2 (hai) loại thuốc chống động kinh/co giật trong thời gian ít nhất 6 (sáu) tháng. Loại trừ sốt cao co giật và động kinh vắng ý thức (động kinh cơn bé). |
II.6.2 | Hôn mê kéo dài ít nhất 72 giờ liên tục Chẩn đoán phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau: • Không đáp ứng với kích thích bên ngoài trong vòng ít nhất là 72 giờ; • Cần có các biện pháp hỗ trợ để duy trì sự sống; • Tổn thương não dẫn đến di chứng thần kinh vĩnh viễn được đánh giá ít nhất 30 ngày sau khi bị hôn mê. Loại trừ hôn mê do sử dụng rượu bia, thuốc hoặc chất gây nghiện. |
II.7 | Bệnh tế bào thần kinh vận động nhẹ Là tình trạng thoái hóa tiến triển của các bó vỏ não tủy sống và tế bào sừng trước tủy sống hoặc tế bào thần kinh ly tâm của hành não; bao gồm: bệnh teo cơ tủy sống, liệt hành não tiến triển, xơ cứng cột bên teo cơ và xơ cứng cột bên nguyên phát. Bệnh được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và dựa vào các xét nghiệm thích hợp. |
II.8 | Bệnh xơ cứng rải rác mức độ nhẹ Phải có chẩn đoán xác định bệnh xơ cứng rải rác bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và phải dựa vào các yếu tố sau: • Các kết quả xét nghiệm xác nhận chẩn đoán bệnh xơ cứng rải rác; • Tiền sử các dấu hiệu thần kinh thuyên giảm và tiến triển được ghi nhận; và • Các di chứng thần kinh vĩnh viễn phải được Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh xác nhận kéo dài trong 3 (ba) tháng. Loại trừ những nguyên nhân gây tổn thương thần kinh khác như Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và nhiễm HIV. |
II.9 | Loạn dưỡng cơ mức độ trung bình Là nhóm bệnh thoái hóa cơ di truyền, đặc trưng bởi sự suy yếu và teo cơ. Bệnh được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh. Tình trạng này làm cho Người Được Bảo Hiểm mất khả năng thực hiện (có hay không có dụng cụ hỗ trợ) 02 (hai) trong 06 (sáu) Chức Năng Sinh Hoạt Hàng Ngày trong ít nhất 06 (sáu) tháng liên tục. |
II.10 | Phẫu thuật nội soi tim mạch Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành hoặc nạo xơ vữa mạch vành bằng phương pháp nội soi để chỉnh sửa đoạn động mạch vành bị tắc nghẽn. Sử dụng máy gia tăng động bộ nhịp đập bên ngoài và chu kỳ tim (EECP-) dùng để điều trị cơn đau thắt ngực khó chữa trị bằng thuốc và không thể can thiệp bằng các phương pháp phẫu thuật khác cũng được chấp nhận. Loại trừ những trường hợp điều trị bằng phương pháp thông nội mạch, phẫu thuật ghép cầu nối động mạch vành xâm lấn tối thiểu (MIDCAB), các thủ thuật nội mạch qua da. Chẩn đoán tắc nghẽn động mạch vành và cần thiết can thiệp bằng phẫu thuật phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa và bằng xét nghiệm chụp động mạch vành. Quyền lợi này sẽ không được chi trả nếu như Người Được Bảo Hiểm có yêu cầu quyền lợi bảo hiểm liên quan đến đến bệnh Động mạch vành nhẹ (Quyền lợi bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn sớm) hay bệnh Động mạch vành trung bình (quyền lợi bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn giữa). |
II.11 | Bệnh động mạch vành trung bình Hẹp tối thiểu 60% lòng mạch của 3 (ba) động mạch vành, được xác định bằng xét nghiệm chụp động mạch vành hoặc các xét nghiệm tương đương khác. Động mạch vành ở đây gồm có động mạch vành phải, động mạch vành trái nhánh chính, nhánh xuống trước động mạch vành trái, nhánh mũ động mạch vành trái nhưng không bao gồm các nhánh của những động mạch này. Khi phẫu thuật nội soi tim mạch (Bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn giữa) được yêu cầu quyền lợi bảo hiểm thì quyền lợi này (Bệnh động mạch trung bình) sẽ không được chi trả. |
II.12 | Phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim Là bệnh lý tại màng ngoài tim mà cần phải trải qua phẫu thuật cắt bỏ màng ngoài tim hoặc phẫu thuật tim qua một lỗ nhỏ (nội soi). Cả hai quá trình phẫu thuật này là thật sự cần thiết về mặt y khoa và được xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa tim mạch. |
II.13 | Phẫu thuật nội soi van tim Là phẫu thuật mở ngực nội soi để thay thế hay sửa chữa bất thường của van tim. Các bất thường của van tim phải căn cứ vào kết quả từ thủ thuật thông tim hoặc siêu âm tim và việc thực hiện điều trị này phải cần thiết về mặt y khoa do Bác Sĩ chuyên khoa tim mạch chỉ định. Loại trừ trường hợp thay thế hay sửa chữa van tim qua da. |
II.14 | Tăng áp lực động mạch phổi thứ phát mức độ nặng Tăng áp lực động mạch phổi thứ phát đi kèm với phì đại tâm thất phải đáng kể. Bệnh dẫn đến tổn thương thực thể vĩnh viễn không hồi phục tương ứng với nhóm 4 của bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) theo các tiêu chuẩn như sau: • Nhóm 1: Không hạn chế vận động thể lực. Vận động thể lực thông thường không gây mệt, khó thở hoặc hồi hộp. • Nhóm 2: Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe mạnh khi nghỉ ngơi. Vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hoặc đau ngực. • Nhóm 3: Hạn chế vận động thể lực nhiều. Mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng. • Nhóm 4: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng suy tim xảy ra khi nghỉ ngơi. |
II.15 | Phẫu thuật động mạch cảnh Là phẫu thuật lấy bỏ lớp áo trong của động mạch cảnh được thực hiện khi động mạch cảnh hẹp tối thiểu 80% trở lên, dựa vào kết quả chấn đoán hình ảnh của chụp động mạch hoặc các kỹ thuật có giá trị tương đương. Loại trừ trường hợp phẫu thuật lấy bỏ lớp áo trong các động mạch khác không phải động mạch cảnh và tạo hình động mạch cảnh qua da. |
II.16 | Phẫu thuật xâm lấn tối thiểu động mạch chủ Là phẫu thuật sử dụng kỹ thuật tạo hình mạch máu hoặc kỹ thuật nội mạch để sửa chữa hoặc phục hồi một đoạn phình, hẹp, tắc nghẽn hoặc tách của động mạch chủ, được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa dựa trên kết quả siêu âm tim hoặc các xét nghiệm chẩn đoán có giá trị tương đương. Trong định nghĩa này, động mạch chủ bao gồm động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng, không bao gồm các nhánh của nó. Loại trừ các phẫu thuật chỉnh sửa, cắt bỏ, ghép đoạn phình động mạch bằng kỹ thuật mở lồng ngực, mở bụng hoặc nội soi. |
II.17 | Hen suyễn nặng Bằng chứng của cơn suyễn nặng cấp tính với cơn hen ác tính kéo dài cần phải nằm viện, đặt nội khí quản và thở máy trong khoảng thời gian liên tục ít nhất 08 (tám) giờ theo chỉ định của Bác Sĩ chuyên khoa. |
II.18 | Xơ gan Tình trạng xơ gan ở thang điểm 6 trở lên theo hệ thống điểm xơ hóa HAI-Knodell với kết quả thực hiện sinh thiết gan hoặc ở thang điểm từ 7 đến 9 theo hệ thống điểm Child-Pugh (tương ứng với Child - Pugh B). Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Loại trừ các bệnh lý gan có nguyên nhân liên quan đến rượu bia hay chất gây nghiện. |
II.19 | Bệnh viêm xơ chai đường mật nguyên phát mãn tính Là tình trạng tắc nghẽn tiến triển đường mật gây vàng da lâu dài. Chẩn đoán dựa vào hình ảnh chụp đường mật và được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa tiêu hóa. Được điều trị bằng thuốc ức chế miễn dịch, thuốc điều trị ngứa dai dẳng, nông, đặt giá đỡ (stent) đường mật. Loại trừ các trường hợp xơ chai, tắc nghẽn đường mật là hậu quả của các trường hợp như phẫu thuật đường mật, sỏi túi mật, viêm – nhiễm trùng đường ruột hoặc nguyên nhân thứ phát khác. |
II.20 | Bệnh thận mạn tính Bác Sĩ chuyên khoa thận phải chẩn đoán bệnh thận mạn tính với chức năng thận bị tổn thương vĩnh viễn. Phải có bằng chứng xét nghiệm cho thấy chức năng thận bị suy giảm nghiêm trọng với eGFR ít hơn 15ml/phút/1,73m2 diện tích bề mặt cơ thể, kéo dài trong 6 (sáu) tháng trở lên. |
II.21 | Mất khả năng sống độc lập (giai đoạn trung gian) Tình trạng này là hậu quả của bệnh tật hoặc chấn thương khiến cho Người Được Bảo Hiểm không còn khả năng thực hiện (có hoặc không sử dụng thiết bị hỗ trợ) 2 (hai) trong 6 (sáu) “Chức Năng Sinh Hoạt Hàng Ngày”, liên tục trong 6 (sáu) tháng. Loại trừ bệnh không do tổn thương thực thể như những bệnh về thần kinh hay tâm thần. |
II.22 | Viêm màng não nhiễm khuẩn với di chứng thần kinh có khả năng hồi phục Bệnh do nhiễm khuẩn gây ra tình trạng viêm màng não hoặc tủy sống gây ra những di chứng thần kinh có khả năng hồi phục. Chẩn đoán phải được xác định bởi: • Sự hiện diện của vi khuẩn trong dịch não tủy qua kết quả chọc dò tủy. • Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh. Loại trừ bệnh viêm màng não trên người nhiễm HIV. |
II.23 | HIV do cấy ghép cơ quan Là sự nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) do cấy ghép cơ quan, trong đó tất cả những điều kiện sau phải được thỏa mãn: • Việc cấy ghép cơ quan là cần thiết về mặt y khoa hoặc là một phần trong quá trình điều trị y khoa; và • Việc cấy ghép cơ quan được thực hiện sau Ngày Cấp Sản Phẩm Bổ Trợ hoặc ngày xác nhận thay đổi hoặc ngày khôi phục hiệu lực của Sản Phẩm Bổ Trợ, tùy theo ngày nào xảy ra sau cùng; và • Nguồn lây nhiễm HIV được xác minh là từ cơ sở y tế thực hiện việc cấy ghép và cơ sở y tế đó phải có khả năng tìm ra nguồn gốc nhiễm HIV của cơ quan cấy ghép. |
II.24 | Viêm não do virus mức độ nhẹ Là tình trạng viêm của nhu mô não (bán cầu đại não, thân não hoặc tiểu não) do nhiễm virus, gây ra di chứng thần kinh nghiêm trọng nhưng có thể phục hồi, cần phải điều trị nội trú ít nhất 2 (hai) tuần. Di chứng thần kinh phải kéo dài ít nhất 6 (sáu) tuần. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa và bởi xét nghiệm thích hợp chứng minh nhiễm virus ở não. Loại trừ viêm não do nhiễm HIV. |
II.25 | Sốt bại liệt (giai đoạn trung gian) Bệnh sốt bại liệt được xác định khi đáp ứng các điều kiện sau: • Nguyên nhân gây bệnh là do vi rút bại liệt (Poliovirus); và • Liệt cơ hô hấp cần phải thở máy trong thời gian liên tục ít nhất 96 (chín mươi sáu) giờ. |
II.26 | Bệnh xơ cứng bì tiến triển với hội chứng CREST Bệnh xơ cứng bì hệ thống với hội chứng Crest phải được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa dựa vào các tiêu chuẩn lâm sàng được chấp nhận và được xác định bằng kết quả sinh thiết và xét nghiệm huyết thanh. Bệnh gây tổn thương đến: • Da với sự lắng động của canxi, xơ cứng ở ngón chi. • Thực quản. • Giãn các mao mạch. • Hiện tượng Raynaud’s gây co thắt động mạch ở các chi. Loại trừ những trường hợp sau: • Xơ cứng bì khu trú (xơ cứng bì từng đám, từng dải); • Bệnh viêm cân mạc bạch cầu ái toan (Eosinophilic fasciitis). |
II.27 | Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống dạng trung bình có kèm viêm thận do Lupus Là bệnh tự miễn mà mô và các tế bào bị tổn thương bởi sự lắng động của các kháng thể gây bệnh và các phức hợp miễn dịch gây ra tổn thương tại thận. 27.1 Phải có tối thiểu 4 (bốn) biểu hiện sau đây trên lâm sàng theo đề nghị của Hội thấp khớp học Hoa Kỳ: a) Ban đỏ ở má b) Ban dạng đĩa c) Nhạy cảm ánh sáng d) Loét miệng e) Viêm khớp f) Viêm thanh mạc g) Rối loạn ở thận h) Xét nghiệm huyết học với giảm bạch cầu (< 4,000/ml), giảm lympho bào (<1,500ml), giảm tiểu cầu (< 100,000/ml), thiếu máu tán huyết i) Rối loạn thần kinh cục bộ. 27.2 Phải có tối thiểu 2 (hai) xét nghiệm sau đây có kết quả dương tính: a) Kháng thể kháng nhân b) LE tế bào c) Anti DNA d) Anti-Sm (Smith IgG Autoantibodies). 27.3 Có viêm thận do Lupus gây suy giảm chức năng thận với xét nghiệm Creatinine Clearance < 50mm/phút Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa. |
II.28 | Hội chứng rối loạn sinh tủy hoặc xơ tủy Bệnh thiếu máu dai dẳng nặng, không có khả năng hồi phục, cần phải truyền máu định kỳ và vĩnh viễn. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa huyết học và kết quả sinh thiết tủy xương. |
II.29 | Teo thần kinh thị giác gây khiếm thị Suy giảm thị lực của cả 2 (hai) mắt do teo thần kinh thị giác. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa về mắt với cả hai mắt phải có thị lực dưới 6/60 khi dùng bảng kiểm tra thị lực Snellen hoặc các bảng tương đương hoặc có thị trường dưới 20 độ. Loại trừ khiếm thị có nguyên nhân liên quan đến bia rượu, thuốc. |
II.30 | Câm do liệt dây thanh Quyền lợi này được chi trả khi có chẩn đoán liệt hoàn toàn và không hồi phục của dây thanh do hậu quả của bệnh hệ thần kinh hoặc chấn thương. Quyền lợi chỉ được chi trả khi can thiệp phẫu thuật là cần thiết theo sự chỉ định của Bác Sĩ phẫu thuật Tai mũi họng để phục hồi giọng nói. Sự mất khả năng phát âm phải kéo dài liên tục trong 12 (mười hai) tháng. Chẩn đoán phải dựa vào bằng chứng y khoa được cung cấp bởi Bác Sĩ chuyên khoa Tai mũi họng. Loại trừ mọi trường hợp có nguyên nhân tâm thần. |
II.31 | Bỏng khuôn mặt mức độ trung bình Là bỏng độ III (toàn bộ bề dày của da) chiếm ít nhất 50% khuôn mặt của Người Được Bảo Hiểm. Bỏng phải được chữa trị bởi Bác Sĩ chuyên khoa. |
II.32 | Phẫu thuật cấy ghép ốc tai Là phẫu thuật cho những tổn thương vĩnh viễn ở ốc tai hoặc thần kinh thính giác. Chẩn đoán xác định bệnh và yêu cầu phẫu thuật phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa Tai mũi họng. |
II.33 | Chấn thương sọ não cần phẫu thuật mở hộp sọ Là việc trải qua phẫu thuật mở hộp sọ để điều trị gãy lún xương sọ hoặc chấn thương nội sọ nghiêm trọng gây nên bởi Tai Nạn. Loại trừ phẫu thuật khoan lỗ hộp sọ (phẫu thuật Burr Hole). |
II.34 | Cấy ghép tủy xương hoặc các cơ quan chính (trong danh sách chờ phẫu thuật) Quyền lợi này chi trả cho những người đang trong danh sách chính thức của bệnh viện chờ nhận cấy ghép các cơ quan sau: • Tủy xương bằng cách sử dụng các tế bào tạo máu gốc sau khi hủy toàn bộ tủy xương; hoặc • 01 (một) trong những cơ quan sau: tim, phổi, gan, thận hoặc tụy là kết quả của sự suy giai đoạn cuối không hồi phục của các cơ quan trên. Loại trừ những trường hợp ghép tế bào gốc khác. |
II.35 | Mất khả năng sử dụng của 01 (một) chi cần phải có bộ phận giả Mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng sử dụng của cả 01 (một) chi (trên khuỷu tay hoặc trên gối) do chấn thương hoặc bệnh mà cần phải lắp và sử dụng bộ phận giả. Tình trạng này phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Loại trừ trường hợp liệt do tự gây ra thương tật. |
III | BỆNH LÝ NGHIÊM TRỌNG GIAI ĐOẠN CUỐI |
---|---|
III.1 | Ung thư nghiêm trọng Là khối u ác tính được chẩn đoán xác định trên mô bệnh học và đặc trưng bởi sự phát triển mất kiểm soát của tế bào ác tính có xâm lấn và phá hủy mô bình thường. Thuật ngữ u ác tính bao gồm cả ung thư máu, ung thư hạch bạch huyết và ung thư mô liên kết. Theo định nghĩa trên, các trường hợp sau sẽ bị loại trừ: a. Tất cả các khối u được phân loại theo mô bệnh học là: • Tiền ung thư; • Không xâm lấn; • Ung thư biểu mô tại chỗ; • Cận ác tính; • Có khả năng ác tính; • Nghi ngờ ác tính; • Hoạt động tân sản chưa chắc chắn hoặc chưa rõ ràng; hoặc • Loạn sản cổ tử cung CIN-1, CIN-2 và CIN-3; b. Các loại ung thư biểu mô của da không phải ung thư hắc tố trừ khi có bằng chứng di căn đến hạch bạch huyết hoặc xa hơn; c. Ung thư hắc tố không gây xâm lấn vượt quá lớp biểu bì; d. Mọi loại ung thư tiền liệt tuyến với mô tả mô bệnh học là T1N0M0 (theo phân loại TNM) hoặc sớm hơn; hoặc được mô tả tương tự theo các phân loại khác; e. Mọi loại ung thư tuyến giáp với mô tả mô bệnh học là T1N0M0 (theo phân loại TNM) hoặc sớm hơn; f. Mọi loại ung thư bàng quang được mô tả mô bệnh học là T1N0M0 (theo phân loại TNM) hoặc sớm hơn; g. Mọi loại U mô đệm đường tiêu hóa (GIST) được mô tả trên mô bệnh học là T1N0M0 (theo phân loại TNM) hoặc sớm hơn và đếm phân bào ít hơn hoặc bằng 5/50 HPFs; h. Ung thư máu dòng lympho mạn tính dưới giai đoạn 3 theo RAI; và i. Mọi khối u ở người bị nhiễm HIV. |
III.2 | U não lành tính Là khối u trong nội sọ không phải ung thư, giới hạn trong não, màng não hay dây thần kinh sọ và đáp ứng tất cả các điều kiện sau: • Nguy hiểm đến tính mạng; • Đã gây tổn thương cho não; • Đã qua phẫu thuật lấy u hoặc đã gây ra di chứng thần kinh vĩnh viễn nếu không thể phẫu thuật; • Phải được chẩn đoán xác định bởi các Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và có sự hiện diện của khối u trên các chẩn đoán hình ảnh như chụp điện toán cắt lớp (CT scan), cộng hưởng từ (MRI) hoặc các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tin cậy khác. Loại trừ các u dạng nang, u hạt, dị dạng mạch máu não, khối máu tụ, các u tuyến yên hoặc cột sống. |
III.3 | Bệnh Alzheimer / Sa sút trí tuệ trầm trọng Suy giảm trầm trọng khả năng trí tuệ và xã hội, cần phải được giám sát liên tục do bệnh Alzheimer hoặc rối loạn thực thể não không hồi phục. Được chẩn đoán dựa trên các bằng chứng lâm sàng và các xét nghiệm về hình ảnh. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và Bác Sĩ được Manulife chỉ định. Loại trừ những trường hợp: • Rối loạn não không do tổn thương thực thể như rối loạn thần kinh hay tâm thần; • Tổn thương não liên quan đến rượu, bia, chất gây nghiện. |
III.4 | Bệnh Parkinson nặng Bệnh Parkinson nguyên phát phải do Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh chẩn đoán xác định với tất cả các dấu hiệu sau: • Bệnh không thể kiểm soát được bằng thuốc; và • Có dấu hiệu của tình trạng tổn thương thần kinh tiến triển; • Không có khả năng thực hiện tối thiểu 3 (ba) trong 6 (sáu) Chức Năng Sinh Hoạt Hàng Ngày (có hay không có dụng cụ hỗ trợ) trong thời gian ít nhất 6 (sáu) tháng liên tục. Loại trừ bệnh do thuốc hay độc chất. |
III.5 | Hội chứng Apallic Là tình trạng hoại tử toàn thể vùng vỏ não với phần thân não không bị ảnh hưởng. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và Bác Sĩ được Manulife chỉ định. Tình trạng này kéo dài ít nhất 1 (một) tháng kể từ ngày được chẩn đoán. |
III.6 | Hôn mê kéo dài ít nhất 96 giờ Chẩn đoán phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau: • Không đáp ứng với kích thích bên ngoài trong vòng ít nhất là 96 giờ; • Cần có các biện pháp hỗ trợ để duy trì sự sống; • Tổn thương não dẫn đến di chứng thần kinh vĩnh viễn được đánh giá ít nhất 30 (ba mươi) ngày sau khi bị hôn mê. Loại trừ hôn mê do sử dụng rượu bia, thuốc hoặc chất gây nghiện. |
III.7 | Bệnh tế bào thần kinh vận động nặng Là tình trạng thoái hóa tiến triển các bó vỏ não tủy sống và các tế bào sừng trước của tủy sống hoặc các tế bào thần kinh ly tâm của hành não dẫn đến di chứng thần kinh vĩnh viễn, bao gồm bệnh teo cơ tủy sống, liệt hành não tiến triển, và xơ cứng cột bên nguyên phát. Bệnh được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và dựa vào các xét nghiệm thích hợp. |
III.8 | Bệnh xơ cứng rải rác mức độ nặng Phải có chẩn đoán xác định bệnh xơ cứng rải rác bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và phải dựa vào các yếu tố sau: • Các kết quả xét nghiệm xác nhận rõ ràng chẩn đoán bệnh xơ cứng rải rác; • Tiền sử các dấu hiệu thần kinh thuyên giảm và tiến triển được ghi nhận; và • Đa tổn thương thần kinh phải kéo dài liên tục trong ít nhất 6 (sáu) tháng. Loại trừ những nguyên nhân gây tổn thương thần kinh khác như Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và nhiễm HIV. |
III.9 | Loạn dưỡng cơ Là nhóm bệnh thoái hóa cơ di truyền, đặc trưng bởi sự suy yếu và teo cơ. Bệnh được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh. Tình trạng này làm cho Người Được Bảo Hiểm mất khả năng thực hiện (có hay không có dụng cụ hỗ trợ) tối thiểu 3 (ba) trong 6 (sáu) Chức Năng Sinh Hoạt Hàng Ngày trong ít nhất 6 (sáu) tháng liên tục. |
III.10 | Phẫu thuật não Là phẫu thuật mở hộp sọ để thực hiện phẫu thuật nhu mô não sau khi được gây mê toàn thân. Loại trừ các trường hợp sau: • Phẫu thuật khoan lỗ hộp sọ; • Phẫu thuật não qua xương bướm; • Phẫu thuật được trợ giúp bởi nội soi hoặc bất kỳ những phẫu thuật xâm lấn tối thiểu khác; • Phẫu thuật não do Tai Nạn. |
III.11 | Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ Là tình trạng khiếm khuyết thần kinh được xác định chắc chắn với các dấu hiệu dai dẳng liên quan đến các cột tủy sống và các trung tâm vận động tại não và với sự yếu và teo của các cơ tứ chi. Bệnh phải được Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh chẩn đoán xác định và có các xét nghiệm thần kinh-cơ thích hợp xác nhận chẩn đoán như Điện cơ đồ (EMG). |
III.12 | Bệnh nhược cơ (Myasthenia Gravis) Là rối loạn tự miễn mắc phải của quá trình dẫn truyền thần kinh - cơ dẫn đến yếu và mệt cơ. Bệnh phải đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn sau: • Sự hiện diện yếu cơ thường xuyên thuộc nhóm III, IV hoặc V của Bảng phân loại lâm sàng của Hiệp hội bệnh Nhược cơ Hoa Kỳ; • Chẩn đoán xác định và phân loại bệnh phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh. Bảng phân loại lâm sàng của Hiệp hội bệnh Nhược cơ Hoa Kỳ • Nhóm I: Yếu các cơ mắt, có thể sụp mi, không yếu các nhóm cơ khác. • Nhóm II: Yếu các cơ mắt ở mọi mức độ, yếu mức độ nhẹ các nhóm cơ khác. • Nhóm III: Yếu các cơ mắt ở mọi mức độ, yếu mức độ vừa các nhóm cơ khác. • Nhóm IV: Yếu các cơ mắt ở mọi mức độ, yếu mức độ nặng các nhóm cơ khác. • Nhóm V: Cần đặt nội khí quản để duy trì đường thở. |
III.13 | Phẫu thuật nối tắt động mạch vành Là phẫu thuật tim hở hoặc phẫu thuật ghép cầu nối động mạch vành xâm lấn tối thiểu để sửa chữa chỗ hẹp hoặc tắc nghẽn của 01 (một) hay nhiều động mạch vành bằng mảnh ghép nối tắt. Chẩn đoán tắc nghẽn động mạch vành và cần thiết can thiệp bằng phẫu thuật phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa và bằng xét nghiệm chụp động mạch vành. Loại trừ phẫu thuật tạo hình mạch máu, đặt giá đỡ mạch máu (stent), phẫu thuật nội soi hay dùng tia laser. |
III.14 | Bệnh động mạch vành nghiêm trọng khác Hẹp tối thiểu 75% lòng mạch của 01 (một) động mạch vành và 60% lòng mạch của 02 (hai) động mạch vành khác, được xác định bằng xét nghiệm chụp động mạch vành hoặc các xét nghiệm tương đương khác. Động mạch vành ở đây gồm có động mạch vành phải, động mạch vành trái nhánh chính, nhánh xuống trước động mạch vành trái, nhánh mũ động mạch vành trái. |
III.15 | Bệnh nhồi máu cơ tim được xác định là nghiêm trọng Là chết một phần cơ tim do không cung cấp đủ máu nuôi. Chẩn đoán dựa trên ít nhất 3 (ba) trong số những tiêu chuẩn sau: • Cơn đau thắt ngực điển hình; • Các thay đổi mới trên điện tâm đồ như đoạn ST chênh lên hoặc chênh xuống, sóng T âm, sóng Q bệnh lý, block nhánh trái; • Men tim CK-MB tăng cao hơn mức bình thường được chấp nhận. Lượng Troponin T hoặc I > 1 ng/ml; • Bằng chứng hình ảnh về sự mới mất cơ tim còn sống hoặc mới rối loạn vận động vùng. Hình ảnh này phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa tim mạch. Loại trừ các trường hợp sau: • Cơn đau thắt ngực; • Nhồi máu cơ tim không đặc hiệu; • Tăng các men tim hoặc Troponin T hay Troponin I sau khi thực hiện các thủ thuật xuyên da hay các thủ thuật nội mạch của tim bao gồm nhưng không giới hạn thủ thuật chụp hình động mạch vành, tạo hình động mạch vành. |
III.16 | Phẫu thuật thay thế van tim Là phẫu thuật tim hở để thay thế hay sửa chữa các bất thường của van tim. Các bất thường của van tim phải căn cứ vào kết quả từ thủ thuật thông tim hoặc siêu âm tim và việc thực hiện điều trị này phải cần thiết về mặt y khoa do Bác Sĩ chuyên khoa tim mạch chỉ định. |
III.17 | Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát mức độ nặng Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát đi kèm với phì đại tâm thất phải đáng kể với chẩn đoán được xác định qua thủ thuật thông tim. Bệnh dẫn đến tổn thương thực thể vĩnh viễn không hồi phục tương ứng với nhóm 4 của bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) theo các tiêu chuẩn như sau: • Nhóm 1: Không hạn chế vận động thể lực. Vận động thể lực thông thường không gây mệt, khó thở hoặc hồi hộp. • Nhóm 2: Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe mạnh khi nghỉ ngơi. Vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hoặc đau ngực. • Nhóm 3: Hạn chế vận động thể lực nhiều. Mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng. • Nhóm 4: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng suy tim xảy ra khi nghỉ ngơi. |
III.18 | Đột quỵ Tai biến mạch máu não bao gồm nhồi máu nhu mô não, xuất huyết não và xuất huyết dưới nhện, huyết khối và huyết tắc mạch máu não gây ra khiếm khuyết chức năng thần kinh nghiêm trọng và vĩnh viễn với những triệu chứng lâm sàng kéo dài. Chẩn đoán phải được xác nhận dựa vào tất cả các điều kiện sau: • Các khiếm khuyết chức năng thần kinh vĩnh viễn phải kéo dài ít nhất 6 (sáu) tuần sau khi đột quỵ và • Phải có các kết quả của chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp điện toán cắt lớp (CT) hoặc các kỹ thuật hình ảnh đáng tin cậy phù hợp với chẩn đoán của bệnh đột quỵ mới. Loại trừ các trường hợp sau: • Cơn thiếu máu não thoáng qua; • Tổn thương não do Tai Nạn hoặc do chấn thương, nhiễm trùng, viêm mạch, bệnh lý viêm nhiễm; • Bệnh mạch máu ảnh hưởng đến mắt hay thần kinh thị giác; • Rối loạn thiếu máu của hệ tiền đình. Khiếm khuyết chức năng thần kinh vĩnh viễn là sự tồn tại suốt thời gian sống với các dấu hiệu lâm sàng như tê, liệt, yếu cục bộ, loạn vận ngôn, mất ngôn ngữ, chứng khó nuốt, suy giảm thị lực, khó khăn khi đi, thiếu phối hợp, run, co giật, sa sút tâm thần, mê sảng, hôn mê. |
III.19 | Phẫu thuật động mạch chủ Là một đại phẫu thuật để sửa chữa hoặc phục hồi một đoạn phình, hẹp, tắc nghẽn hoặc tách của động mạch chủ bằng mở lồng ngực hoặc bụng. Trong định nghĩa này, động mạch chủ là động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng, không bao gồm các nhánh của động mạch chủ. Phẫu thuật này được xác định là cần thiết về mặt y khoa bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Loại trừ phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hoặc can thiệp nội mạch. |
III.20 | Bệnh cơ tim Bệnh cơ tim được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa tim mạch, đặc trưng bởi sự suy giảm vĩnh viễn chức năng tâm thất được xác nhận bằng siêu âm tim. Bệnh dẫn đến tổn thương thực thể vĩnh viễn tương ứng với ít nhất là nhóm 3 của bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) theo các tiêu chuẩn như sau: • Nhóm 3: Hạn chế vận động thể lực nhiều. Mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng. • Nhóm 4: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng suy tim xảy ra khi nghỉ ngơi. Loại trừ bệnh cơ tim liên quan đến sử dụng rượu, bia. |
III.21 | Hội chứng Eisenmenger Là bệnh tim gây ra tăng áp lực động mạch phổi trầm trọng và làm đảo chiều luồng mạch máu. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa bằng siêu âm tim và thông tim. |
III.22 | Bệnh phổi giai đoạn cuối Bệnh gây ra suy hô hấp mãn tính, chẩn đoán phải đáp ứng tất cả các dấu hiệu sau: • Kết quả đo thể tích khí thở ra gắng sức trong giây đầu tiên (FEV1) luôn luôn dưới 1 (một) lít; • Cần phải điều trị liên tục liệu pháp cung cấp Oxy do tình trạng giảm Oxy máu; • Kết quả phân tích khí máu động mạch cho thấy áp lực Oxy bán phần lúc nghỉ từ 55mmHg trở xuống (PaO2 ≤ 55mmHg); • Có triệu chứng khó thở khi nghỉ ngơi. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa hô hấp. |
III.23 | Bệnh suy gan giai đoạn cuối Là suy gan giai đoạn cuối có tất cả các dấu hiệu sau: • Vàng da kéo dài; • Cổ trướng; • Bệnh não do gan. Loại trừ các bệnh lý gan có nguyên nhân liên quan đến rượu bia hay chất gây nghiện. |
III.24 | Viêm gan siêu vi tối cấp Bệnh viêm gan siêu vi làm hoại tử nhu mô gan dẫn tới hội chứng suy gan tối cấp. Bệnh được chẩn đoán xác định khi có tất cả các dấu hiệu sau: • Giảm nhanh kích thước gan được xác nhận bằng siêu âm bụng; • Hoại tử toàn bộ các thùy liên quan, chỉ còn khung lưới của gan; • Suy giảm nhanh các xét nghiệm chức năng gan; • Vàng da đậm; • Bệnh não do gan. |
III.25 | Bệnh viêm tụy mãn tái phát Có trên 03 (ba) đợt viêm tụy làm rối loạn chức năng của tụy gây ra chứng kém hấp thu cần phải dùng liệu pháp men (enzyme) thay thế. Bệnh phải được Bác Sĩ chuyên khoa tiêu hóa chẩn đoán và phải được xác nhận bằng kết quả chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi (ERCP). Loại trừ viêm tụy mãn tái phát gây ra do sử dụng rượu, bia. |
III.26 | Bệnh Crohn mức độ nặng Là bệnh viêm xuyên thành đường ruột mãn tính, tình trạng viêm kéo dài liên tục mặc dù đã được điều trị tích cực. Chẩn đoán xác định với tất cả các dấu hiệu sau: • Hình thành những chỗ hẹp gây ra tắc ruột cần phải nhập viện; • Hình thành các lỗ dò giữa các quai ruột; • Cần phải cắt ít nhất 1 đoạn ruột. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa tiêu hóa được chứng minh bằng kết quả giải phẫu bệnh và/hoặc bởi kết quả nội soi đại tràng hay đại tràng sigma. |
III.27 | Suy thận Suy thận mạn không hồi phục của cả 02 (hai) thận cần phải thẩm phân phúc mạc, lọc máu vĩnh viễn hoặc ghép thận. |
III.28 | Bệnh nang tủy thận Là bệnh thận tiến triển do di truyền, đặc trưng bởi sự hiện diện các nang trong tủy thận, teo tiểu quản thận và xơ hóa các ống kẻ thận dẫn đến các biểu hiện lâm sàng như thiếu máu, tiểu nhiều và mất Natri, tiến triển tới suy thận mãn tính. Chẩn đoán phải được xác định bằng sinh thiết thận. |
III.29 | Mất khả năng sống độc lập (giai đoạn cuối) Tình trạng này là hậu quả của bệnh tật hoặc chấn thương khiến cho Người Được Bảo Hiểm không còn khả năng thực hiện (có hoặc không sử dụng thiết bị hỗ trợ) tối thiểu 03 (ba) trong 06 (sáu) “Chức Năng Sinh Hoạt Hàng Ngày”, liên tục trong 06 (sáu) tháng. Loại trừ bệnh không do tổn thương thực thể như những bệnh về thần kinh hay tâm thần |
III.30 | Bệnh viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis) Bệnh được chẩn đoán xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau đây: • Có các triệu chứng lâm sàng thông thường của bệnh viêm cân cơ hoại tử; • Vi khuẩn được xác định là nguyên nhân gây ra bệnh viêm cân cơ hoại tử; • Hủy hoại lan rộng cơ và các mô mềm khác dẫn đến mất hoàn toàn và vĩnh viễn chức năng của những vùng cơ thể bị ảnh hưởng. |
III.31 | Bệnh viêm đa khớp dạng thấp nặng Là tình trạng hủy hoại khớp tiến triển mãn tính lan rộng gây ra các biến dạng nghiêm trọng ảnh hưởng tối thiểu 03 (ba) khớp lớn (như khớp bàn chân, bàn tay, cổ tay, gối, hông). Chẩn đoán xác định với tất cả các dấu hiệu sau: • Cứng khớp buổi sáng; • Viêm khớp đối xứng; • Hiện diện các nốt dạng thấp; • Tăng hàm lượng các yếu tố dạng thấp; • Bằng chứng X-quang của các biến dạng nghiêm trọng. Bệnh phải được Bác Sĩ chuyên khoa khớp học chẩn đoán xác định. |
III.32 | Loãng xương nặng Loãng xương là bệnh thoái hóa của bộ xương làm cho giảm số lượng tổ chức xương. Chẩn đoán bệnh này bao gồm: • Chỉ số mật độ xương T- score theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) nhỏ hơn – 2.5; • Có ít nhất 03 (ba) lần gãy xương đùi, xương cổ tay hay xương cột sống do bị loãng xương; • Tình trạng gãy xương này làm cho Người Được Bảo Hiểm mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng thực hiện ít nhất 03 (ba) trong 06 (sáu) Chức Năng Sinh Hoạt Hàng Ngày. |
III.33 | Viêm màng não nhiễm khuẩn với di chứng thần kinh vĩnh viễn Bệnh do nhiễm khuẩn gây ra tình trạng viêm nặng màng não hoặc tủy sống, dẫn đến di chứng thần kinh nghiêm trọng vĩnh viễn và không hồi phục. Di chứng thần kinh phải kéo dài ít nhất 90 (chín mươi) ngày. Chẩn đoán phải được xác định bởi: • Sự hiện diện của vi khuẩn trong dịch não tủy qua kết quả chọc dò tủy, và • Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh. Loại trừ bệnh viêm màng não trên người nhiễm HIV. |
III.34.A | HIV mắc phải do truyền máu hoặc do nghề nghiệp Là sự nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) do truyền máu, trong đó tất cả những điều kiện sau phải được thỏa mãn: • Việc truyền máu là cần thiết về mặt y khoa hoặc • Là một phần trong quá trình điều trị y khoa; và • Việc truyền máu được thực hiện tại Việt Nam sau ngày Sản Phẩm Bổ Trợ được cấp, ngày xác nhận hoặc ngày khôi phục hiệu lực sản phẩm bổ trợ này, tùy theo ngày nào xảy ra sau cùng; và • Nguồn lây nhiễm HIV được xác minh là từ cơ sở y tế thực hiện việc truyền máu và cơ sở y tế đó phải có khả năng tìm ra nguồn gốc của máu nhiễm HIV; và • Người Được Bảo Hiểm không bị Thalassemia thể nặng hoặc Hemophilia. Quyền lợi này không được chấp nhận theo mục A hoặc B khi đã có phương pháp chữa bệnh có sẵn trước khi nhiễm virus. “Phương pháp chữa bệnh” ở đây nghĩa là bất kỳ sự điều trị làm bất hoạt virus HIV hoặc làm cho không bị nhiễm bệnh. |
III.34.B | HIV mắc phải do truyền máu hoặc do nghề nghiệp Sự nhiễm HIV là hậu quả của Tai Nạn xảy ra sau Ngày Cấp Sản Phẩm Bổ Trợ, ngày xác nhận thay đổi hoặc ngày khôi phục hiệu lực Sản Phẩm Bổ Trợ, tùy theo ngày nào xảy ra sau cùng, trong khi Người Được Bảo Hiểm đang thực hiện công việc thường ngày của họ ở Việt Nam, trong đó tất cả các điều kiện dưới đây phải được thỏa mãn: • Bằng chứng về Tai Nạn gây nên sự nhiễm HIV phải được thông báo tới Manulife trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ khi Tai Nạn xảy ra; và • Bằng chứng Tai Nạn nghề nghiệp chắc chắn là nguồn lây HIV; và • Bằng chứng của sự biến đổi huyết thanh từ HIV âm tính sang dương tính xảy ra trong thời gian 180 (một trăm tám mươi) ngày sau Tai Nạn nghề nghiệp. Bằng chứng này phải bao gồm xét nghiệm kháng thể HIV âm tính được làm trong vòng 5 (năm) ngày sau Tai Nạn; và • Loại trừ mọi sự nhiễm HIV do các nguồn khác bao gồm quan hệ tình dục có sự đồng thuận hoặc tiêm truyền thuốc đường tĩnh mạch. Quyền lợi này chỉ được chi trả khi nghề nghiệp của Người Được Bảo Hiểm là Bác Sĩ, Bác Sĩ nội trú, y tá, kỹ thuật viên phòng xét nghiệm, nha sĩ (cả Bác Sĩ và y tá) hoặc nhân viên hỗ trợ y tế, làm việc tại các trung tâm y tế hoặc phòng khám tại Việt Nam. Quyền lợi này không được chấp nhận theo mục A hoặc B khi đã có phương pháp chữa bệnh có sẵn trước khi nhiễm virus. “Phương pháp chữa bệnh” ở đây nghĩa là bất kỳ sự điều trị làm bất hoạt virus HIV hoặc làm cho không bị nhiễm bệnh. |
III.35 | Viêm não do virus mức độ nặng Là tình trạng viêm nặng của nhu mô não (bán cầu đại não, thân não hoặc tiểu não) do nhiễm virus, gây ra di chứng thần kinh nghiêm trọng và vĩnh viễn. Di chứng thần kinh vĩnh viễn phải kéo dài ít nhất 06 (sáu) tuần. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Loại trừ viêm não do nhiễm HIV. |
III.36 | Bệnh sốt bại liệt Bệnh sốt bại liệt được xác định khi đáp ứng các điều kiện sau: • Nguyên nhân gây bệnh là do vi rút bại liệt (Poliovirus); và • Liệt các cơ của chi hoặc các cơ hô hấp trong thời gian ít nhất 03 (ba) tháng. |
III.37 | Bệnh xơ cứng bì tiến triển mức độ nặng Là bệnh mô liên kết hệ thống gây ra tổn thương xơ cứng lan rộng tiến triển ở da, mạch máu và các cơ quan nội tạng. Bệnh phải được xác định dựa kết quả quả sinh thiết và phải gây tổn thương tại các cơ quan của tim, phổi hoặc thận. Loại trừ những trường hợp sau: • Xơ cứng bì khu trú (xơ cứng bì từng đám, từng dải); • Bệnh viêm cân mạc bạch cầu ái toan (Eosinophilic fasciitis); • Hội chứng CREST. |
III.38 | Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống dạng nặng có kèm viêm thận do Lupus Là một bệnh lý tự miễn đa hệ thống – cơ quan đặc trưng bởi sự phát triển của các tự kháng thể trực tiếp chống lại các tự kháng nguyên khác nhau. Đối với điều khoản này, bệnh Lupus ban đỏ hệ thống được giới hạn trong những thể Lupus ban đỏ hệ thống liên quan đến thận (Bệnh viêm thận do Lupus nhóm III, IV hoặc V dựa trên kết quả sinh thiết thận theo Tổ chức Y tế Thế giới). Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Loại trừ các dạng khác như Lupus ban đỏ hình đĩa hoặc các dạng Lupus chỉ có rối loạn huyết học hoặc khớp. Phân loại Lupus theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO): • Nhóm I: Viêm cầu thận thay đổi tối thiểu • Nhóm II: Viêm cầu thận gian mạch đơn thuần • Nhóm III: Viêm cầu thận ổ, cục bộ • Nhóm IV: Viêm cầu thận lan tỏa • Nhóm V: Viêm cầu thận màng. |
III.39 | Thiếu máu bất sản Là tình trạng suy tủy mạn tính, kéo dài gây ra thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu cần phải điều trị bằng một trong các phương pháp sau: • Truyền máu • Thuốc kích thích tủy • Thuốc ức chế miễn dịch • Ghép tủy. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa huyết học và kết quả sinh thiết tủy xương. |
III.40 | Mù 2 (hai) mắt Mất thị lực hoàn toàn, vĩnh viễn và không hồi phục của cả 02 (hai) mắt do bệnh hoặc chấn thương. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa về mắt với cả hai mắt phải có thị lực dưới 6/60 khi dùng bảng kiểm tra thị lực Snellen hoặc các bảng tương đương hoặc có thị trường dưới 20 độ. Loại trừ mù có nguyên nhân liên quan đến bia rượu, thuốc. |
III.41 | Câm Là sự mất hoàn toàn và không hồi phục khả năng phát âm do hậu quả của chấn thương hoặc bệnh lý của dây thanh. Sự mất khả năng phát âm phải kéo dài liên tục trong 12 (mười hai) tháng. Chẩn đoán phải dựa vào bằng chứng y khoa được cung cấp bởi Bác Sĩ chuyên khoa Tai mũi họng. Loại trừ mọi trường hợp có nguyên nhân tâm thần. |
III.42 | Bỏng nặng Là bỏng độ III (toàn bộ bề dày của da) chiếm ít nhất 20% diện tích cơ thể của Người Được Bảo Hiểm. |
III.43 | Điếc Mất toàn bộ và không thể phục hồi chức năng nghe của cả hai tai do Tai Nạn hoặc bệnh. “Toàn bộ” nghĩa là mất ít nhất 80 decibel trong tất cả các tần số nghe. Phải có bằng chứng y tế về đo thính lực và kiểm tra ngưỡng âm thanh và được Bác Sĩ chuyên khoa Tai mũi họng xác nhận. |
III.44 | Chấn thương sọ não nghiêm trọng Là chấn thương sọ não do Tai Nạn gây ra làm tổn thương thần kinh vĩnh viễn với các triệu chứng lâm sàng kéo dài được đánh giá ít nhất sau 6 (sáu) tuần kể từ ngày xảy ra Tai Nạn. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa và dựa vào kết quả rõ ràng trên phim chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính, hoặc các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đáng tin cậy khác. Loại trừ các trường hợp sau: • Chấn thương tủy sống; và • Chấn thương sọ não do các nguyên nhân khác. Tổn thương thần kinh vĩnh viễn với triệu chứng lâm sàng kéo dài là những triệu chứng của rối loạn chức năng trong hệ thần kinh biểu hiện trên khám lâm sàng và dự kiến kéo dài suốt cuộc đời của Người Được Bảo Hiểm. Những triệu chứng đó bao gồm: tê bì, liệt, yếu cục bộ, rối loạn vận ngôn (nói khó khăn), thất ngôn (không nói được), khó nuốt, giảm thị lực, khó khăn khi đi lại, mất khả năng phối hợp động tác, run, co giật, sa sút trí tuệ, mê sảng và hôn mê. |
III.45 | Cấy ghép tủy xương hoặc các cơ quan chính Là sự nhận cấy ghép của: • Tủy xương bằng cách sử dụng các tế bào tạo máu gốc sau khi hủy toàn bộ tủy xương; hoặc • 01 (một) trong những cơ quan sau: tim, phổi, gan, thận hoặc tụy là kết quả của sự suy giai đoạn cuối không hồi phục của các cơ quan đó. Loại trừ những trường hợp ghép tế bào gốc khác. |
III.46 | Liệt Mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng sử dụng của ít nhất toàn bộ 02 (hai) chi do chấn thương hoặc bệnh, kéo dài ít nhất 6 (sáu) tuần và không có khả năng phục hồi. Tình trạng này phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Loại trừ trường hợp liệt do tự gây ra thương tật. |
III.47 | Bệnh hiểm nghèo giai đoạn cuối Là bệnh lý mà theo quan điểm của Bác Sĩ chuyên khoa và được sự đồng ý của Bác Sĩ của Manulife rằng bệnh lý này chắc chắn sẽ gây tử vong trong vòng 06 (sáu) tháng. Loại trừ bệnh hiểm nghèo liên quan đến nhiễm HIV. |
III.48 | Bệnh Creutzfeld – Jacob Bệnh Creutzfeld – Jacob hay biến thể của bệnh Creutzfeld – Jacob kèm theo di chứng thần kinh làm mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng thực hiện tối thiểu 2 (hai) trong 6 (sáu) Chức Năng Sinh Hoạt Hàng Ngày như được quy định trong Sản Phẩm Bổ Trợ. Loại trừ những bệnh gây ra do điều trị bằng hormon tăng trưởng. |
III.49 | Bệnh suy tuyến thượng thận mãn tính Là rối loạn tự miễn mãn tính gây ra phá hủy dần dần tuyến thượng thận cần phải được điều trị bằng corticoid suốt đời. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa nội tiết và kết quả xét nghiệm kích thích ACTH. Chỉ chấp nhận bệnh suy tuyến thượng thận do nguyên nhân tự miễn, loại trừ bệnh do các nguyên nhân khác. |
Thực tế Manulife Việt Nam chi trả cho bao nhiêu Bệnh lý nghiêm trọng?
Hãy cùng xem thực tế số lượng bệnh lý nghiêm trọng mà thực tế Manulife Việt nam bảo vệ.
STT | DANH SÁCH BỆNH THỰC TẾ BẢO VỆ |
---|---|
1 | NHÓM BỆNH UNG THƯ - Ung thư biểu mô tại chỗ - Một số bệnh UT giai đoạn sớm - UT ác tính |
2 | Sa sút trí tuệ/Bệnh Alzheimer (3 mức độ) |
3 | Parkinson (3 mức độ) |
4 | Bệnh thần kinh ngoại biên (3 mức độ) |
5 | Bệnh xơ cứng rải rác (3 mức độ) |
6 | Bệnh hoặc tổn thương tủy sống gây rối loạn chức năng của ruột và bàng quang (BLNT giai đoạn sớm) |
7 | Bệnh động mạch vành (3 mức độ) |
8 | Tăng áp lực động mạch phổi (3 mức độ) |
9 | Phình động mạch chủ lớn không triệu chứng (BLNT giai đoạn sớm) |
10 | Viêm màng não nhiễm khuẩn (3 mức độ) |
11 | Viêm não do virus (3 mức độ) |
12 | Bại liệt (do virus) (3 mức độ) |
13 | Bệnh xơ cứng bì tiến triển (3 mức độ) |
14 | Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống (3 mức độ) |
15 | Thiếu máu bất sản (3 mức độ) |
16 | Hội chứng khóa trong (Locked in syndrome) (BLNT giai đoạn giữa) |
17 | Động kinh nặng (BLNT giai đoạn giữa) |
18 | Loạn dưỡng cơ mức độ trung bình (BLNT giai đoạn giữa) |
19 | Hen suyễn nặng (BLNT giai đoạn giữa) |
20 | Xơ gan (BLNT giai đoạn giữa) |
21 | Bệnh viêm xơ chai đường mật nguyên phát mãn tính (BLNT giai đoạn giữa) |
22 | Bệnh thận (2 mức độ) |
23 | U não lành tính (BLNT giai đoạn cuối) |
24 | Hội chứng Apallic (BLNT giai đoạn cuối) |
25 | Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ (BLNT giai đoạn cuối) |
26 | Bệnh nhược cơ (Myasthenia Gravis) (BLNT giai đoạn cuối) |
27 | Bệnh nhồi máu cơ tim (BLNT giai đoạn cuối) |
28 | Đột quỵ (BLNT giai đoạn cuối) |
29 | Bệnh cơ tim (BLNT giai đoạn cuối) |
30 | Hội chứng Eisenmenger (BLNT giai đoạn cuối) |
31 | Bệnh phổi giai đoạn cuối (BLNT giai đoạn cuối) |
32 | Bệnh suy gan giai đoạn cuối (BLNT giai đoạn cuối) |
33 | Viêm gan siêu vi tối cấp (BLNT giai đoạn cuối) |
34 | Bệnh viêm tụy mãn tái phát (BLNT giai đoạn cuối) |
35 | Bệnh Crohn mức độ nặng (BLNT giai đoạn cuối) |
36 | Bệnh nang tủy thận (BLNT giai đoạn cuối) |
37 | Bệnh viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis) (BLNT giai đoạn cuối) |
38 | Bệnh viêm đa khớp dạng thấp nặng (BLNT giai đoạn cuối) |
39 | Loãng xương nặng (BLNT giai đoạn cuối) |
40 | Chấn thương sọ não nghiêm trọng (BLNT giai đoạn cuối) |
41 | Bệnh hiểm nghèo giai đoạn cuối (BLNT giai đoạn cuối) |
42 | Bệnh Creutzfeld – Jacob (BLNT giai đoạn cuối) |
43 | Đông máu nội mạch lan tỏa (D.I.C.) (BLNT riêng cho nữ giới) |
44 | Bệnh gai nhau nước (BLNT riêng cho nữ giới) |
45 | Loạn tâm thần hậu sản (BLNT riêng cho nữ giới) |
46 | Thai chết lưu: (BLNT riêng cho nữ giới) |
47 | Hội chứng Down (BLNT riêng cho nữ giới) |
48 | Gai đôi cột sống (BLNT riêng cho nữ giới) |
49 | Tứ chứng Fallot (BLNT riêng cho nữ giới) |
50 | Bít thực quản và dò khí quản (BLNT riêng cho nữ giới) |
51 | Não úng thủy (BLNT riêng cho nữ giới) |
52 | Tử vong sơ sinh (BLNT riêng cho nữ giới) |
53 | Câm bất động (Akinetic Mutism) (BLNT giai đoán sớm) |
54 | Hôn mê (3 mức độ) |
55 | Mù (3 mức độ) |
56 | Điếc (2 mức độ) |
57 | Liệt (3 mức độ) |
58 | Câm (2 mức độ) |
59 | HIV (3 trường hợp) |
60 | Mất khả năng sống độc lập (3 mức độ) |
61 | Bỏng (3 mức độ) |
Trong các bài viết sau, chúng tôi sẽ tiếp tục phân tích, làm rõ danh sách bệnh hiểm nghèo, BLNT của các cty bảo hiểm khác.
Các bạn hãy đón đọc!
Thân,