The Blog Single

  • Danh sách bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn sớm của Manulife Việt Nam

    Điều khoản sản phẩm bảo hiểm bổ trợ Bảo Hiểm Bệnh Lý Nghiêm Trọng Nâng Cao – Khấu Trừ Phí Bảo Hiểm Rủi Ro này (“Sản Phẩm Bổ Trợ”) được đính kèm theo hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm chính (“Hợp Đồng”) và là một phần của Hợp Đồng. Được phê chuẩn theo Công văn số 617/BTC-QLBH ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Bộ Tài Chính.

    Quyền lợi bảo hiểm Bệnh Lý Nghiêm Trọng giai đoạn sớm

    I. Hạn mức chi trả

    Nếu theo chẩn đoán Người Được Bảo Hiểm (NĐBH) mắc Bệnh Lý Nghiêm Trọng (BLNT) giai đoạn sớm, Manulife sẽ chi trả 25% Số Tiền Bảo Hiểm, tối đa không quá 500.000.000 đồng cho 01 lần chi trả đối với một NĐBH.

    II. Giới hạn chi trả

    Giới hạn chi trả quyền lợi bảo hiểm đối với một NĐBH mắc BLNT giai đoạn sớm:

    1. Số lần chi trả quyền lợi BLNT giai đoạn sớm tối đa là 04 lần trong suốt Thời Hạn Sản Phẩm Bổ Trợ (SPBT) và Manulife chỉ chi trả 01 lần cho mỗi một BLNT giai đoạn sớm; và
    2. Nếu có từ 02 BLNT giai đoạn sớm được chẩn đoán trong cùng 01 ngày hoặc 01 Lần Thăm Khám, Manulife chỉ chi trả cho 01 BLNT giai đoạn sớm; và
    3. Nếu BLNT giai đoạn sớm được chẩn đoán liên quan đến các bộ phận của cơ thể được xem là cơ quan cặp, Manulife chỉ chi trả 01 lần quyền lợi BLNT giai đoạn sớm đối với mỗi một BLNT giai đoạn sớm cho cùng một cơ quan cặp đó.

    Cơ quan theo cặp bao gồm: tay, chân, vú, tai, mắt, ống dẫn trứng, thận, phổi, buồng trứng, tinh hoàn

    1. Trong trường hợp NĐBH tham gia nhiều hơn một Hợp Đồng Bảo Hiểm/Sản Phẩm Bảo Hiểm Bổ Trợ có quyền lợi bảo hiểm BLNT giai đoạn sớm, tổng số tiền Manulife chi trả cho quyền lợi bảo hiểm này của tất cả các Hợp Đồng Bảo Hiểm/SPBT không vượt quá 500.000.000 đồng cho 01 lần chi trả.

    Thời gian chờ

    Thời gian chờ là khoảng thời gian mà trong đó các sự kiện bảo hiểm nếu có xảy ra sẽ không được Manulife chi trả quyền lợi.

    Thời gian chờ được áp dụng kể từ ngày phát hành hoặc khôi phục SPBT tùy ngày nào đến sau và được quy định như sau:

    Thời gian chờ “ủ bệnh”

    NĐBH được chẩn đoán hoặc điều trị hoặc có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của Bệnh Lý Nghiêm Trọng, theo như mô tả trong chứng từ y tế, trong vòng 90 ngày kể từ:

    1. Ngày phát hành SPBT hoặc
    2. Ngày khôi phục hiệu lực gần nhất của SPBT, tùy ngày nào đến sau; hoặc

    Quy định này không áp dụng trong trường hợp NĐBH bị Tai Nạn dẫn đến mắc BLNT.

    Thời gian chờ “sống” sau khi mắc bệnh

    • NĐBH tử vong trong vòng 30 ngày kể từ ngày có chẩn đoán NĐBH mắc Bệnh Lý Nghiêm Trọng.

    Điều khoản loại trừ chung của Manulife Việt Nam

    Manulife sẽ không chi trả bất kỳ quyền lợi bảo hiểm nào được quy định tại Điều 1 nếu bất kỳ sự kiện bảo hiểm nêu tại điều này có liên quan đến một trong các trường hợp sau đây:

    1. Các hành vi phạm tội, ngoại trừ hành vi vô ý, của NĐBH, BMBH hoặc của NTH; hoặc
    2. Tự tử hoặc có hành vi tự tử hoặc bất kỳ trường hợp tự ý gây ra tổn thương, cho dù NĐBH có bị mất trí hay không; hoặc
    3. Nổ hoặc phóng xạ từ vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học và nguyên tử, nhiễm độc phóng xạ từ việc cài đặt hạt nhân và nguyên tử; hoặc
    4. Các Bệnh Có Sẵn, ngoại trừ những trường hợp đã được kê khai và được sự chấp thuận của Manulife.

    Danh sách Bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn sớm của Manulife Việt Nam:

    IBỆNH LÝ NGHIÊM TRỌNG GIAI ĐOẠN SỚM
    I.1.1Ung thư biểu mô tại chỗ
    Ung thư biểu mô tại chỗ có nghĩa là sự phát triển tự phát tại chỗ của tế bào ung thư biểu mô giới hạn ở những tế bào gốc của nó và không gây nên sự xâm lấn và/hoặc phá hủy các mô xung quanh. “Sự xâm
    lấn” có nghĩa là sự thâm nhiễm và/hoặc phá hủy tích cực mô bình thường vượt qua màng đáy. Chẩn đoán ung thư biểu mô tại chỗ luôn phải dựa vào kết quả mô bệnh học. Chẩn đoán trên lâm sàng không thỏa
    mãn tiêu chuẩn này.
    Các trường hợp bị loại trừ:
    Loạn sản cổ tử cung, CIN-1, CIN-2 và CIN-3 và tổn thương biểu mô gai độ thấp và độ cao;
    Tân sinh trong biểu mô tiền liệt tuyến (PIN);
    • Tân sinh trong biểu mô âm hộ (VIN);
    • Bất kỳ tổn thương hay khối u nào được chẩn đoán mô bệnh học là lành tính, nghịch sản, tiền ung thư, cận ác tính, hoặc nghi ngờ khả năng ác tính.
    I.1.2Ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn sớm
    Ung thư tiền liệt tuyến với mô tả mô bệnh học là T1a hoặc T1b theo phân loại TNM hoặc mô tả tương tự theo các phân loại khác tương đương.
    I.1.3Ung thư tuyến giáp giai đoạn sớm
    Ung thư tuyến giáp với mô tả theo mô bệnh học là T1N0M0 theo phân loại TNM hoặc ung thư biểu mô thể nhú của tuyến giáp với đường kính nhỏ hơn 2cm.
    I.1.4Ung thư bàng quang giai đoạn sớm
    Là ung thư biểu mô (carcinoma) thể nhú của bàng quang.
    I.1.5Ung thư máu dòng lympho mạn tính giai đoạn sớm
    Ung thư máu dòng lympho mạn tính (CLL) Giai đoạn 1 hoặc 2 theo phân loại RAI. Loại trừ CLL giai đoạn 0 hoặc sớm hơn theo RAI.
    I.1.6Ung thư hắc tố giai đoạn sớm
    Ung thư hắc tố xâm lấn hoặc dưới 1.5mm bề dày theo Breslow hoặc dưới mức 3 theo Clark. Loại trừ ung thư hắc tố không xâm lấn được mô tả trên mô học là ung thư tại chỗ.
    I.2Phẫu thuật cắt bỏ u tuyến yên thông qua đường xuyên xoang bướm hoặc đường mũi
    U tuyến yên gây ra triệu chứng tăng áp lực nội sọ và cần thiết phải trải qua phẫu thuật cắt bỏ u tuyến yên thông qua đường xuyên xoang bướm hoặc đường mũi theo tư vấn của Bác Sĩ chuyên khoa.
    Sự hiện diện của khối u phải dựa trên chẩn đoán hình ảnh như chụp điện toán cắt lớp (CT scan), cộng hưởng từ (MRI).
    I.3Chẩn đoán bệnh Sa sút trí tuệ bao gồm Bệnh Alzheimer
    Là tình trạng giảm sút khả năng tư duy được chẩn đoán bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh dựa trên bảng Trắc nghiệm trạng thái tâm thần tối thiểu với số điểm từ 24 (hai mươi bốn) trở xuống theo thang điểm 30 (ba mươi) hoặc được đánh giá bởi 2 (hai) trắc nghiệm thần kinh tâm lý khác được thực hiện cách nhau 6 (sáu) tháng với kết quả xác định rõ ràng mức độ nặng của bệnh.
    Người Được Bảo Hiểm phải được kê toa điều trị bởi Bác Sĩ chuyên khoa và cần có người chuyên khoa chăm sóc liên tục.
    I.4Bệnh Parkinson nhẹ
    Bệnh Parkinson nguyên phát phải do Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh chẩn đoán xác định với tất cả các dấu hiệu sau:
    • Bệnh không thể kiểm soát được bằng thuốc; và
    • Có dấu hiệu của tình trạng tổn thương thần kinh tiến triển.
    Loại trừ bệnh do thuốc hay độc chất.
    I.5Câm bất động (Akinetic Mutism)
    Là tổn thương thực thể ở não làm mất khả năng nói và vận động chủ động mặc dù vẫn còn tỉnh táo. Được chẩn đoán dựa trên các bằng chứng lâm sàng và các xét nghiệm về hình ảnh. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và Bác Sĩ được Manulife chỉ định. Tình trạng này kéo dài ít nhất 01 (một) tháng kể từ ngày được chẩn đoán.
    Loại trừ Câm bất động do nguyên nhân tâm lý.
    I.6Hôn mê kéo dài ít nhất 48 giờ
    Chẩn đoán phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
    • Không đáp ứng với kích thích bên ngoài trong vòng ít nhất là 48 giờ;
    • Cần có các biện pháp hỗ trợ để duy trì sự sống;
    • Tổn thương não dẫn đến di chứng thần kinh vĩnh viễn được đánh giá ít nhất 30 (ba mươi) ngày sau khi bị hôn mê.
    Loại trừ hôn mê do sử dụng rượu bia, thuốc hoặc chất gây nghiện.
    I.7Bệnh thần kinh ngoại biên
    Là những bệnh tế bào thần kinh vận động ngoại biên nghiêm trọng liên quan tới tế bào sừng trước tủy sống gây nên suy giảm vận động đáng kể, co cứng cơ cục bộ và nhược cơ.
    Bệnh phải được chẩn đoán bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh dựa vào các xét nghiệm dẫn truyền thần kinh và khiến người bệnh phải sử dụng nạng hoặc xe lăn vĩnh viễn.
    Loại trừ bệnh thần kinh do đái tháo đường, rượu bia hoặc sốt bại liệt.
    I.8Bệnh xơ cứng rải rác giai đoạn sớm
    Phải có chẩn đoán xác định bệnh xơ cứng rải rác bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và phải dựa vào các yếu tố sau:
    • Các kết quả xét nghiệm xác nhận chẩn đoán bệnh xơ cứng rải rác; và
    • Tiền sử các dấu hiệu thần kinh thuyên giảm và tiến triển được ghi nhận.
    Loại trừ những nguyên nhân gây tổn thương thần kinh khác như Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và nhiễm HIV.
    I.9Bệnh hoặc tổn thương tủy sống gây rối loạn chức năng của ruột và bàng quang
    Bệnh của tủy sống hoặc tổn thương rễ thần kinh gây nên rối loạn chức năng vĩnh viễn của ruột và bàng quang, cần tự thông tiểu định kỳ hoặc thông tiểu vĩnh viễn. Bệnh được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và tổn thương kéo dài ít nhất 6 (sáu) tháng.
    I.10Phương pháp điều trị truyền cơ tim bằng tia Laser
    Dùng để điều trị các cơ đau thắt ngực hạn chế.
    Loại trừ bất kỳ các dạng điều trị tái tạo mạch máu của tim khác bao gồm phẫu thuật bắc cầu động mạch vành, nong động mạch vành.
    I.11Bệnh động mạch vành nhẹ
    Hẹp tối thiểu 60% lòng mạch của 2 (hai) động mạch vành, được xác định bằng xét nghiệm chụp động mạch vành hoặc các xét nghiệm tương đương khác.
    Động mạch vành ở đây gồm có động mạch vành phải, động mạch vành trái nhánh chính, nhánh xuống trước động mạch vành trái, nhánh mũ động mạch vành trái nhưng không bao gồm các nhánh của những động mạch này.
    Khi phẫu thuật nội soi tim mạch (Bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn giữa) được yêu cầu quyền lợi bảo hiểm thì quyền lợi này (Bệnh động mạch nhẹ) sẽ không được chi trả.
    I.12.1Đặt máy điều hòa nhịp tim
    Là tình trạng đặt máy điều hòa nhịp tim cho những trường hợp bị rối loạn nhịp tim nghiêm trọng mà không thể điều trị bằng các phương pháp thông thường khác. Việc đặt máy này thật sự cần thiết về mặt y khoa và được xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa tim mạch.
    I.12.2Đặt máy khử rung tim
    Là tình trạng đặt máy khử rung tim cho những trường hợp bị rối loạn nhịp tim nghiêm trọng mà không thể điều trị bằng các phương pháp thông thường khác.
    Việc đặt máy này thật sự cần thiết về mặt y khoa và được xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa tim mạch.
    I.13.1Thủ thuật tạo hình van tim, tách van tim qua da
    Là thủ thuật dùng ống thông nội mạch qua da (không cần mở lồng ngực) để tạo hình van tim, tách van tim bằng bóng.
    Loại trừ trường hợp thay thế van tim qua da.
    I.13.2Thủ thuật thay thế van tim hay chỉnh sửa thiết bị qua da
    Là thủ thuật dùng ống thông nội mạch qua da (không cần mở lồng ngực) bằng đặt dụng cụ hoặc van tim nhân tạo để thay thế hay chỉnh sửa van tim.
    Loại trừ trường hợp tạo hình van tim bằng bóng qua da và các thủ thuật chỉnh sửa khác qua da mà không có van tim mới hoặc bất kỳ dụng cụ, van tim nhân tạo nào được đặt.
    I.14Tăng áp lực động mạch phổi giai đoạn sớm
    Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát hoặc thứ phát đi kèm với phì đại tâm thất phải đáng kể. Bệnh dẫn đến tổn thương thực thể vĩnh viễn không hồi phục tương ứng với nhóm 3 của bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) theo các tiêu chuẩn như sau:
    • Nhóm 1: Không hạn chế vận động thể lực. Vận động thể lực thông thường không gây mệt, khó thở hoặc hồi hộp.
    • Nhóm 2: Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe mạnh khi nghỉ ngơi. Vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hoặc đau ngực.
    • Nhóm 3: Hạn chế vận động thể lực nhiều. Mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng.
    • Nhóm 4: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng suy tim xảy ra khi nghỉ ngơi.
    I.15.1Phẫu thuật phình động mạch ở não
    Là phẫu thuật mở hộp sọ hoặc can thiệp mạch máu để chỉnh sửa phình động mạch hoặc loại bỏ dị dạng động tĩnh mạch ở nội sọ. Yêu ầu phẫu thuật phải được xác định tuyệt đối cần thiết bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh.
    Những phẫu thuật can thiệp mạch máu với mục đích khác không được chi trả trong quyền lợi này.
    I.15.2Dẫn lưu não thất
    Là phẫu thuật đặt ống thông từ các não thất để giảm áp lực dịch não tủy. Yêu cầu đặt ống thông phải được xác định tuyệt đối cần thiết bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh.
    I.16Phình động mạch chủ lớn không triệu chứng
    Là phình hoặc tách động mạch chủ lớn ở bụng hoặc ngực không có triệu chứng. Được xác định dựa vào kỹ thuật chụp hình ảnh thích hợp. Động mạch chủ phải có đường kính lớn hơn 55mm và chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa tim mạch.
    I.17.1Phẫu thuật cắt bỏ 1 bên phổi
    Là phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn 1 (một) bên phổi do bệnh hoặc Tai Nạn.
    Loại trừ trường hợp chỉ cắt bỏ một phần của phổi.
    I.17.2Đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ
    Phẫu thuật đặt lưới lọc tĩnh mạch chủ cho những trường hợp bệnh nhân có ghi nhận tình trạng thuyên tắc phổi tái phát. Phẫu thuật này thật sự cần thiết và được xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa.
    I.18Phẫu thuật gan
    Phẫu thuật cần thiết cắt bỏ của ít nhất toàn bộ 1 (một) thùy gan do bệnh hoặc Tai Nạn.
    Loại trừ các bệnh lý gan có nguyên nhân liên quan đến rượu bia hay chất gây nghiện.
    I.19Phẫu thuật tái cấu trúc đường mật
    Là phẫu thuật nối mật – ruột để điều trị bệnh lý đường mật bao gồm teo đường mật mà không thể can thiệp bằng phẫu thuật khác hoặc bằng phương pháp nội soi.
    Phẫu thuật này thật sự cần thiết và được xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa.
    Loại trừ các phẫu thuật liên quan đến sỏi túi mật hoặc viêm túi mật.
    I.20.1Phẫu thuật cắt bỏ một thận
    Phẫu thuật cắt bỏ hoàn toàn 1 (một) bên thận là bắt buộc do bệnh tật hoặc Tai Nạn. Yêu cầu phẫu thuật cắt bỏ thận phải được Bác Sĩ chuyên khoa chứng nhận là thật sự cần thiết.
    Loại trừ việc hiến thận.
    I.20.2Tổn thương thận mạn tính
    Bác Sĩ chuyên khoa thận phải chẩn đoán phân biệt tổn thương thận mạn tính với giai đoạn tiến triển của suy thận mạn. Phải có bằng chứng xét nghiệm cho thấy chức năng thận bị suy giảm nghiêm trọng với eGFR ít hơn 30ml/phút/1,73m2 diện tích bề mặt cơ thể, kéo dài trong 90 (chín mươi) ngày trở lên.
    I.21Mất khả năng sống độc lập (giai đoạn sớm)
    Là sự mất hoàn toàn và không hồi phục tất cả các ngón tay kể cả ngón cái của cùng một bàn tay do Tai Nạn. Tình trạng này phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa.
    Loại trừ trường hợp mất ngón tay do bản thân tự gây ra.
    I.22Viêm màng não nhiễm khuẩn phục hồi hoàn toàn
    Bệnh do nhiễm khuẩn gây ra tình trạng viêm nặng màng não hoặc tủy sống cần phải được nằm viện để điều trị.
    Chẩn đoán phải được xác định bởi:
    • Sự hiện diện của vi khuẩn trong dịch não tủy qua kết quả chọc dò tủy, và
    • Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh.
    Loại trừ bệnh viêm màng não trên người nhiễm HIV.
    I.23.AHIV mắc phải do bị tấn công hoặc do nghề nghiệp
    A. Là sự nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của sự hiếp dâm hoặc hành hung xảy ra sau ngày Sản Phẩm Bổ Trợ được cấp, ngày xác nhận, hoặc ngày khôi phục hiệu lực Sản Phẩm Bổ Trợ, tùy theo ngày nào xảy ra sau cùng, trong đó tất cả những điều kiện sau phải được thỏa mãn:
    • Sự việc phải được thông báo tới người có thẩm quyền và vụ án hình sự phải được khởi tố; và
    • Bằng chứng của sự việc bị tấn công dẫn đến nhiễm virus phải được thông báo cho Manulife trong vòng 90 (chín mươi) ngày kể từ khi xảy ra sự việc, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng dẫn đến không thể thông báo trong thời gian trên; và
    • Bằng chứng cuộc tấn công chắc chắn là nguồn lây HIV; và
    • Bằng chứng của sự biến đổi huyết thanh từ HIV âm tính sang dương tính xảy ra trong thời gian 180 (một trăm tám mươi) ngày sau cuộc tấn công. Bằng chứng này phải bao gồm xét nghiệm kháng thể HIV âm tính được làm trong vòng 05 (năm) ngày sau khi sự việc xảy ra.
    I.23.BHIV mắc phải do bị tấn công hoặc do nghề nghiệp
    B. Nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) là hậu quả của sự việc ngẫu nhiên xảy ra sau ngày Sản Phẩm Bổ Trợ được cấp, ngày xác nhận hoặc ngày khôi phục Sản Phẩm Bổ Trợ, tùy theo ngày nào xảy ra sau cùng, trong khi đó Người Được Bảo Hiểm đang thực hiện công việc thường ngày của họ ở Việt Nam với yêu cầu là có đủ sự cẩn trọng khi làm việc, trong đó tất cả những điều kiện dưới đây phải được thỏa mãn:
    • Bằng chứng của sự việc đã được báo cáo cho người có thẩm quyền;
    • Bằng chứng về Tai Nạn gây nên sự nhiễm HIV phải được thông báo tới Manulife trong vòng 90 (chín mươi) ngày kể từ khi Tai Nạn xảy ra, ngoại trừ trường hợp bất khả kháng dẫn đến không thể thông báo trong thời gian trên;
    • Bằng chứng Tai Nạn nghề nghiệp chắc chắn là nguồn lây HIV; và
    • Bằng chứng của sự biến đổi huyết thanh từ HIV âm tính sang dương tính xảy ra trong thời gian 180 (một trăm tám mươi) ngày sau Tai Nạn nghề nghiệp. Bằng chứng này phải bao gồm xét nghiệm kháng thể HIV âm tính được làm trong vòng 05 (năm) ngày sau Tai Nạn.
    Loại trừ mọi sự nhiễm HIV do các nguồn khác bao gồm quan hệ tình dục có sự đồng thuận hoặc tiêm truyền thuốc đường tĩnh mạch.
    Quyền lợi này không được chấp nhận theo mục A hoặc B khi đã có phương pháp chữa bệnh có sẵn trước khi nhiễm virus. “Phương pháp chữa bệnh” ở đây nghĩa là bất kỳ sự điều trị làm bất hoạt virus HIV hoặc làm cho không bị nhiễm bệnh.
    I.24Viêm não do virus phục hồi hoàn toàn
    Là tình trạng viêm của nhu mô não (bán cầu đại não, thân não hoặc tiểu não) do nhiễm virus cần phải điều trị nội trú. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa và bởi xét nghiệm thích hợp chứng minh nhiễm virus ở não.
    Loại trừ viêm não do nhiễm HIV.
    I.25Sốt bại liệt (giai đoạn sớm)
    Bệnh sốt bại liệt được xác định khi đáp ứng các điều kiện sau:
    • Nguyên nhân gây bệnh là do vi rút bại liệt (Poliovirus); và
    • Gây tổn thương thần kinh vận động ngoại biên nghiêm trọng đưa đến suy giảm vận động đáng kể, co cứng cơ cục bộ và nhược cơ.
    I.26Bệnh xơ cứng bì tiến triển giai đoạn sớm
    Bệnh xơ cứng bì hệ thống tiến triển phải được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa dựa vào các tiêu chuẩn lâm sàng được chấp nhận và được xác định bằng kết quả sinh thiết và xét nghiệm huyết thanh.
    Loại trừ những trường hợp sau:
    • Xơ cứng bì khu trú (xơ cứng bì từng đám, từng dải);
    • Bệnh viêm cân mạc bạch cầu ái toan (Eosinophilic fasciitis);
    • Hội chứng CREST.
    I.27Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống dạng nhẹ
    Là bệnh rối loạn tự miễn đa hệ thống, có các dấu hiệu đặc trưng do sự phát triển của kháng thể.
    Chẩn đoán phải đáp ứng các điều kiện sau:
    27.1 Phải có tối thiểu 4 (bốn) biểu hiện sau đây trên lâm sàng theo đề nghị của Hội thấp khớp học Hoa Kỳ:
    a. Ban đỏ ở má
    b. Ban dạng đĩa
    c. Nhạy cảm ánh sáng
    d. Loét miệng
    e. Viêm khớp
    f. Viêm thanh mạc
    g. Rối loạn ở thận
    h. Xét nghiệm huyết học với giảm bạch cầu (< 4,000/ml), giảm lympho bào (<1,500ml), giảm tiểu cầu (< 100,000/ml), thiếu máu tán huyết
    i. Rối loạn thần kinh cục bộ
    27.2 Phải có tối thiểu 2 (hai) xét nghiệm sau đây có kết quả dương tính
    a. Kháng thể kháng nhân
    b. LE tế bào
    c. Anti DNA
    d. Anti-Sm (Smith IgG Autoantibodies)
    I.28Thiếu máu bất sản có khả năng hồi phục
    Là tình trạng suy tủy xương cấp có khả năng hồi phục gây ra thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu cần phải điều trị bằng một trong các phương pháp sau:
    • Truyền máu
    • Thuốc kích thích tủy
    • Thuốc ức chế miễn dịch
    • Ghép tủy.
    Bệnh phải được chuẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa huyết học và kết quả sinh thiết tủy xương.
    I.29Mù 01 (một) mắt
    Mất thị lực hoàn toàn, vĩnh viễn và không hồi phục của 1 (một) mắt do bệnh hoặc chấn thương.
    Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa về mắt với bên mắt tổn thương phải có thị lực dưới 6/60 khi dùng bảng kiểm tra thị lực Snellen hoặc các bảng tương đương hoặc có thị trường dưới 20 độ.
    Loại trừ mù có nguyên nhân liên quan đến bia rượu, thuốc.
    I.30Mở khí quản vĩnh viễn (hoặc tạm thời)
    Là sự mở khí quản trong điều trị bệnh phổi, bệnh đường dẫn khí hoặc là phương pháp hỗ trợ thông khí trong trường hợp chấn thương nặng hoặc bỏng. Người Được Bảo Hiểm phải là bệnh nhân trong khu điều trị tích cực dưới sự chăm sóc của Bác Sĩ chuyên khoa.
    Quyền lợi này chỉ được chi trả khi việc mở khí quản được yêu cầu kéo dài liên tục trong 03 (ba) tháng.
    Quyền lợi không được chi trả thêm khi đã được chi trả cho chấn thương sọ não nặng, bỏng nặng, bệnh phổi giai đoạn cuối hoặc ung thư nghiêm trọng.
    I.31Bỏng mức độ nhẹ
    Là bỏng độ II (một phần bề dày của da) chiếm ít nhất 20% diện tích cơ thể của Người Được Bảo Hiểm. Vết bỏng phải được chữa trị bởi Bác Sĩ chuyên khoa.
    I.32.1Điếc cục bộ
    Mất thính lực vĩnh viễn của cả hai tai do tai bệnh lý hoặc Tai Nạn với mất ít nhất 60 decibel trong tất cả các tần số nghe. Cần phải có bằng chứng y khoa về các xét nghiệm đo thính lực và kiểm tra ngưỡng âm thanh được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa Tai mũi họng
    I.32.2Phẫu thuật huyết khối xoang hang
    Là phẫu thuật dẫn lưu huyết khối xoang hang.
    Chẩn đoán xác định bệnh và yêu cầu phẫu thuật phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa Tai mũi họng.
    I.33.1Chấn thương đầu mặt cổ cần phẫu thuật phục hồi
    33.1 Là việc trải qua phẫu thuật phục hồi phần trên cổ để tái tạo hình dạng, cấu trúc khuôn mặt bị khiếm khuyết, mất đi, hư tổn hay biến dạng do hậu quả trực tiếp của Tai Nạn được thực hiện bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Yêu cầu phẫu thuật phải được xác nhận là thật sự cần thiết về mặt y tế bởi Bác Sĩ chuyên khoa.
    Loại trừ những điều trị chỉ liên quan đến phần mềm, răng và/hoặc hàn răng;
    I.33.2Chấn thương đầu mặt cổ cần phẫu thuật phục hồi
    33.2 Chấn thương tủy sống cổ do Tai Nạn gây nên sự mất chức năng của ít nhất 1 (một) chi, được đánh giá ít nhất sau 6 (sáu) tuần kể từ ngày xảy ra Tai Nạn. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa và dựa vào kết quả rõ ràng trên phim chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính, hoặc các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đáng tin cậy khác.
    Phẫu thuật máu tụ dưới màng cứng
    Là việc trải qua phẫu thuật khoan lỗ hộp sọ (phẫu thuật Burr Hole) để dẫn lưu máu tụ dưới màng cứng do Tai Nạn gây nên. Yêu cầu phẫu thuật phải được xác nhận là cần thiết về mặt y tế bởi Bác Sĩ chuyên khoa.
    I.34.1Ghép ruột non / Ghép giác mạc
    Ghép ruột non:
    Là ghép ít nhất một (1) mét ruột non qua phẫu thuật mở ổ bụng.
    I.34.2Ghép ruột non / Ghép giác mạc
    Ghép giác mạc:
    Là ghép toàn bộ giác mạc do sẹo giác mạc không hồi phục gây nên giảm thị lực mà không thể điều trị bằng phương pháp khác.
    I.35Mất khả năng sử dụng của 1 (một) chi
    Mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng sử dụng của toàn bộ 01 (một) chi do chấn thương hoặc bệnh, kéo dài ít nhất 6 (sáu) tuần và không có khả năng phục hồi. Tình trạng này phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa.
    Loại trừ trường hợp liệt do tự gây ra thương tật.

    Bạn có thể quan tâm:

0 comment

Hãy chia sẻ quan điểm

Top