Điều khoản sản phẩm bảo hiểm bổ trợ Bảo Hiểm Bệnh Lý Nghiêm Trọng Nâng Cao – Khấu Trừ Phí Bảo Hiểm Rủi Ro này (“Sản Phẩm Bổ Trợ”) được đính kèm theo hợp đồng bảo hiểm của sản phẩm chính (“Hợp Đồng”) và là một phần của Hợp Đồng. Được phê chuẩn theo Công văn số 617/BTC-QLBH ngày 16 tháng 01 năm 2020 của Bộ Tài Chính.
Quyền lợi bảo hiểm Bệnh Lý Nghiêm Trọng giai đoạn cuối
I. Hạn mức chi trả
Nếu theo chẩn đoán Người Được Bảo Hiểm (NĐBH) mắc Bệnh Lý Nghiêm Trọng (BLNT) giai đoạn cuối, Manulife sẽ chi trả 100% Số Tiền Bảo Hiểm.
II. Giới hạn chi trả
Giới hạn chi trả quyền lợi bảo hiểm Bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn cuối với 1 NĐBH:
- Nếu có từ 02 BLNT giai đoạn cuối được chẩn đoán trong cùng 01 ngày hoặc 01 Lần Thăm Khám, Manulife chỉ chi trả cho 01 BLNT giai đoạn cuối; và
- Nếu BLNT giai đoạn cuối được chẩn đoán liên quan đến các bộ phận của cơ thể được xem là cơ quan cặp, Manulife chỉ chi trả 01 lần quyền lợi BLNT giai đoạn cuối đối với mỗi BLNT giai đoạn cuối cho cùng một cơ quan cặp đó;
Cơ quan theo cặp bao gồm: tay, chân, vú, tai, mắt, ống dẫn trứng, thận, phổi, buồng trứng, tinh hoàn
- Trước khi chi trả quyền lợi bảo hiểm BLNT giai đoạn cuối, Manulife sẽ trừ đi số tiền đã chi trả cho quyền lợi bảo hiểm giai đoạn sớm và giai đoạn giữa của cùng một BLNT trước đó (nếu có).
Thời gian chờ
Thời gian chờ là khoảng thời gian mà trong đó các sự kiện bảo hiểm nếu có xảy ra sẽ không được Manulife chi trả quyền lợi.
Thời gian chờ được áp dụng kể từ ngày phát hành hoặc khôi phục SPBT tùy ngày nào đến sau và được quy định như sau:
Thời gian chờ “ủ bệnh”
NĐBH được chẩn đoán hoặc điều trị hoặc có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng nào của Bệnh Lý Nghiêm Trọng, theo như mô tả trong chứng từ y tế, trong vòng 90 ngày kể từ:
- Ngày phát hành SPBT hoặc
- Ngày khôi phục hiệu lực gần nhất của SPBT, tùy ngày nào đến sau; hoặc
Quy định này không áp dụng trong trường hợp NĐBH bị Tai Nạn dẫn đến mắc BLNT.
Thời gian chờ “sống” sau khi mắc bệnh
- NĐBH tử vong trong vòng 30 ngày kể từ ngày có chẩn đoán NĐBH mắc BLNT.
Điều khoản loại trừ chung của Manulife Việt Nam
Manulife sẽ không chi trả bất kỳ quyền lợi bảo hiểm nào được quy định tại Điều 1 nếu bất kỳ sự kiện bảo hiểm nêu tại điều này có liên quan đến một trong các trường hợp sau đây:
- Các hành vi phạm tội, ngoại trừ hành vi vô ý, của NĐBH, BMBH hoặc của NTH; hoặc
- Tự tử hoặc có hành vi tự tử hoặc bất kỳ trường hợp tự ý gây ra tổn thương, cho dù NĐBH có bị mất trí hay không; hoặc
- Nổ hoặc phóng xạ từ vũ khí hạt nhân, vũ khí hóa học và nguyên tử, nhiễm độc phóng xạ từ việc cài đặt hạt nhân và nguyên tử; hoặc
- Các Bệnh Có Sẵn, ngoại trừ những trường hợp đã được kê khai và được sự chấp thuận của Manulife.
Danh sách Bệnh lý nghiêm trọng giai đoạn cuối của Manulife Việt Nam:
III | BỆNH LÝ NGHIÊM TRỌNG GIAI ĐOẠN CUỐI |
---|---|
III.1 | Ung thư nghiêm trọng Là khối u ác tính được chẩn đoán xác định trên mô bệnh học và đặc trưng bởi sự phát triển mất kiểm soát của tế bào ác tính có xâm lấn và phá hủy mô bình thường. Thuật ngữ u ác tính bao gồm cả ung thư máu, ung thư hạch bạch huyết và ung thư mô liên kết. Theo định nghĩa trên, các trường hợp sau sẽ bị loại trừ: a. Tất cả các khối u được phân loại theo mô bệnh học là: • Tiền ung thư; • Không xâm lấn; • Ung thư biểu mô tại chỗ; • Cận ác tính; • Có khả năng ác tính; • Nghi ngờ ác tính; • Hoạt động tân sản chưa chắc chắn hoặc chưa rõ ràng; hoặc • Loạn sản cổ tử cung CIN-1, CIN-2 và CIN-3; b. Các loại ung thư biểu mô của da không phải ung thư hắc tố trừ khi có bằng chứng di căn đến hạch bạch huyết hoặc xa hơn; c. Ung thư hắc tố không gây xâm lấn vượt quá lớp biểu bì; d. Mọi loại ung thư tiền liệt tuyến với mô tả mô bệnh học là T1N0M0 (theo phân loại TNM) hoặc sớm hơn; hoặc được mô tả tương tự theo các phân loại khác; e. Mọi loại ung thư tuyến giáp với mô tả mô bệnh học là T1N0M0 (theo phân loại TNM) hoặc sớm hơn; f. Mọi loại ung thư bàng quang được mô tả mô bệnh học là T1N0M0 (theo phân loại TNM) hoặc sớm hơn; g. Mọi loại U mô đệm đường tiêu hóa (GIST) được mô tả trên mô bệnh học là T1N0M0 (theo phân loại TNM) hoặc sớm hơn và đếm phân bào ít hơn hoặc bằng 5/50 HPFs; h. Ung thư máu dòng lympho mạn tính dưới giai đoạn 3 theo RAI; và i. Mọi khối u ở người bị nhiễm HIV. |
III.2 | U não lành tính Là khối u trong nội sọ không phải ung thư, giới hạn trong não, màng não hay dây thần kinh sọ và đáp ứng tất cả các điều kiện sau: • Nguy hiểm đến tính mạng; • Đã gây tổn thương cho não; • Đã qua phẫu thuật lấy u hoặc đã gây ra di chứng thần kinh vĩnh viễn nếu không thể phẫu thuật; • Phải được chẩn đoán xác định bởi các Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và có sự hiện diện của khối u trên các chẩn đoán hình ảnh như chụp điện toán cắt lớp (CT scan), cộng hưởng từ (MRI) hoặc các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh tin cậy khác. Loại trừ các u dạng nang, u hạt, dị dạng mạch máu não, khối máu tụ, các u tuyến yên hoặc cột sống. |
III.3 | Bệnh Alzheimer / Sa sút trí tuệ trầm trọng Suy giảm trầm trọng khả năng trí tuệ và xã hội, cần phải được giám sát liên tục do bệnh Alzheimer hoặc rối loạn thực thể não không hồi phục. Được chẩn đoán dựa trên các bằng chứng lâm sàng và các xét nghiệm về hình ảnh. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và Bác Sĩ được Manulife chỉ định. Loại trừ những trường hợp: • Rối loạn não không do tổn thương thực thể như rối loạn thần kinh hay tâm thần; • Tổn thương não liên quan đến rượu, bia, chất gây nghiện. |
III.4 | Bệnh Parkinson nặng Bệnh Parkinson nguyên phát phải do Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh chẩn đoán xác định với tất cả các dấu hiệu sau: • Bệnh không thể kiểm soát được bằng thuốc; và • Có dấu hiệu của tình trạng tổn thương thần kinh tiến triển; • Không có khả năng thực hiện tối thiểu 3 (ba) trong 6 (sáu) Chức Năng Sinh Hoạt Hàng Ngày (có hay không có dụng cụ hỗ trợ) trong thời gian ít nhất 6 (sáu) tháng liên tục. Loại trừ bệnh do thuốc hay độc chất. |
III.5 | Hội chứng Apallic Là tình trạng hoại tử toàn thể vùng vỏ não với phần thân não không bị ảnh hưởng. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và Bác Sĩ được Manulife chỉ định. Tình trạng này kéo dài ít nhất 1 (một) tháng kể từ ngày được chẩn đoán. |
III.6 | Hôn mê kéo dài ít nhất 96 giờ Chẩn đoán phải đáp ứng tất cả các điều kiện sau: • Không đáp ứng với kích thích bên ngoài trong vòng ít nhất là 96 giờ; • Cần có các biện pháp hỗ trợ để duy trì sự sống; • Tổn thương não dẫn đến di chứng thần kinh vĩnh viễn được đánh giá ít nhất 30 (ba mươi) ngày sau khi bị hôn mê. Loại trừ hôn mê do sử dụng rượu bia, thuốc hoặc chất gây nghiện. |
III.7 | Bệnh tế bào thần kinh vận động nặng Là tình trạng thoái hóa tiến triển các bó vỏ não tủy sống và các tế bào sừng trước của tủy sống hoặc các tế bào thần kinh ly tâm của hành não dẫn đến di chứng thần kinh vĩnh viễn, bao gồm bệnh teo cơ tủy sống, liệt hành não tiến triển, và xơ cứng cột bên nguyên phát. Bệnh được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và dựa vào các xét nghiệm thích hợp. |
III.8 | Bệnh xơ cứng rải rác mức độ nặng Phải có chẩn đoán xác định bệnh xơ cứng rải rác bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh và phải dựa vào các yếu tố sau: • Các kết quả xét nghiệm xác nhận rõ ràng chẩn đoán bệnh xơ cứng rải rác; • Tiền sử các dấu hiệu thần kinh thuyên giảm và tiến triển được ghi nhận; và • Đa tổn thương thần kinh phải kéo dài liên tục trong ít nhất 6 (sáu) tháng. Loại trừ những nguyên nhân gây tổn thương thần kinh khác như Lupus ban đỏ hệ thống (SLE) và nhiễm HIV. |
III.9 | Loạn dưỡng cơ Là nhóm bệnh thoái hóa cơ di truyền, đặc trưng bởi sự suy yếu và teo cơ. Bệnh được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh. Tình trạng này làm cho Người Được Bảo Hiểm mất khả năng thực hiện (có hay không có dụng cụ hỗ trợ) tối thiểu 3 (ba) trong 6 (sáu) Chức Năng Sinh Hoạt Hàng Ngày trong ít nhất 6 (sáu) tháng liên tục. |
III.10 | Phẫu thuật não Là phẫu thuật mở hộp sọ để thực hiện phẫu thuật nhu mô não sau khi được gây mê toàn thân. Loại trừ các trường hợp sau: • Phẫu thuật khoan lỗ hộp sọ; • Phẫu thuật não qua xương bướm; • Phẫu thuật được trợ giúp bởi nội soi hoặc bất kỳ những phẫu thuật xâm lấn tối thiểu khác; • Phẫu thuật não do Tai Nạn. |
III.11 | Bệnh xơ cứng cột bên teo cơ Là tình trạng khiếm khuyết thần kinh được xác định chắc chắn với các dấu hiệu dai dẳng liên quan đến các cột tủy sống và các trung tâm vận động tại não và với sự yếu và teo của các cơ tứ chi. Bệnh phải được Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh chẩn đoán xác định và có các xét nghiệm thần kinh-cơ thích hợp xác nhận chẩn đoán như Điện cơ đồ (EMG). |
III.12 | Bệnh nhược cơ (Myasthenia Gravis) Là rối loạn tự miễn mắc phải của quá trình dẫn truyền thần kinh - cơ dẫn đến yếu và mệt cơ. Bệnh phải đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn sau: • Sự hiện diện yếu cơ thường xuyên thuộc nhóm III, IV hoặc V của Bảng phân loại lâm sàng của Hiệp hội bệnh Nhược cơ Hoa Kỳ; • Chẩn đoán xác định và phân loại bệnh phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh. Bảng phân loại lâm sàng của Hiệp hội bệnh Nhược cơ Hoa Kỳ • Nhóm I: Yếu các cơ mắt, có thể sụp mi, không yếu các nhóm cơ khác. • Nhóm II: Yếu các cơ mắt ở mọi mức độ, yếu mức độ nhẹ các nhóm cơ khác. • Nhóm III: Yếu các cơ mắt ở mọi mức độ, yếu mức độ vừa các nhóm cơ khác. • Nhóm IV: Yếu các cơ mắt ở mọi mức độ, yếu mức độ nặng các nhóm cơ khác. • Nhóm V: Cần đặt nội khí quản để duy trì đường thở. |
III.13 | Phẫu thuật nối tắt động mạch vành Là phẫu thuật tim hở hoặc phẫu thuật ghép cầu nối động mạch vành xâm lấn tối thiểu để sửa chữa chỗ hẹp hoặc tắc nghẽn của 01 (một) hay nhiều động mạch vành bằng mảnh ghép nối tắt. Chẩn đoán tắc nghẽn động mạch vành và cần thiết can thiệp bằng phẫu thuật phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa và bằng xét nghiệm chụp động mạch vành. Loại trừ phẫu thuật tạo hình mạch máu, đặt giá đỡ mạch máu (stent), phẫu thuật nội soi hay dùng tia laser. |
III.14 | Bệnh động mạch vành nghiêm trọng khác Hẹp tối thiểu 75% lòng mạch của 01 (một) động mạch vành và 60% lòng mạch của 02 (hai) động mạch vành khác, được xác định bằng xét nghiệm chụp động mạch vành hoặc các xét nghiệm tương đương khác. Động mạch vành ở đây gồm có động mạch vành phải, động mạch vành trái nhánh chính, nhánh xuống trước động mạch vành trái, nhánh mũ động mạch vành trái. |
III.15 | Bệnh nhồi máu cơ tim được xác định là nghiêm trọng Là chết một phần cơ tim do không cung cấp đủ máu nuôi. Chẩn đoán dựa trên ít nhất 3 (ba) trong số những tiêu chuẩn sau: • Cơn đau thắt ngực điển hình; • Các thay đổi mới trên điện tâm đồ như đoạn ST chênh lên hoặc chênh xuống, sóng T âm, sóng Q bệnh lý, block nhánh trái; • Men tim CK-MB tăng cao hơn mức bình thường được chấp nhận. Lượng Troponin T hoặc I > 1 ng/ml; • Bằng chứng hình ảnh về sự mới mất cơ tim còn sống hoặc mới rối loạn vận động vùng. Hình ảnh này phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa tim mạch. Loại trừ các trường hợp sau: • Cơn đau thắt ngực; • Nhồi máu cơ tim không đặc hiệu; • Tăng các men tim hoặc Troponin T hay Troponin I sau khi thực hiện các thủ thuật xuyên da hay các thủ thuật nội mạch của tim bao gồm nhưng không giới hạn thủ thuật chụp hình động mạch vành, tạo hình động mạch vành. |
III.16 | Phẫu thuật thay thế van tim Là phẫu thuật tim hở để thay thế hay sửa chữa các bất thường của van tim. Các bất thường của van tim phải căn cứ vào kết quả từ thủ thuật thông tim hoặc siêu âm tim và việc thực hiện điều trị này phải cần thiết về mặt y khoa do Bác Sĩ chuyên khoa tim mạch chỉ định. |
III.17 | Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát mức độ nặng Tăng áp lực động mạch phổi nguyên phát đi kèm với phì đại tâm thất phải đáng kể với chẩn đoán được xác định qua thủ thuật thông tim. Bệnh dẫn đến tổn thương thực thể vĩnh viễn không hồi phục tương ứng với nhóm 4 của bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) theo các tiêu chuẩn như sau: • Nhóm 1: Không hạn chế vận động thể lực. Vận động thể lực thông thường không gây mệt, khó thở hoặc hồi hộp. • Nhóm 2: Hạn chế nhẹ vận động thể lực. Bệnh nhân khỏe mạnh khi nghỉ ngơi. Vận động thể lực thông thường dẫn đến mệt, hồi hộp, khó thở hoặc đau ngực. • Nhóm 3: Hạn chế vận động thể lực nhiều. Mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng. • Nhóm 4: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng suy tim xảy ra khi nghỉ ngơi. |
III.18 | Đột quỵ Tai biến mạch máu não bao gồm nhồi máu nhu mô não, xuất huyết não và xuất huyết dưới nhện, huyết khối và huyết tắc mạch máu não gây ra khiếm khuyết chức năng thần kinh nghiêm trọng và vĩnh viễn với những triệu chứng lâm sàng kéo dài. Chẩn đoán phải được xác nhận dựa vào tất cả các điều kiện sau: • Các khiếm khuyết chức năng thần kinh vĩnh viễn phải kéo dài ít nhất 6 (sáu) tuần sau khi đột quỵ và • Phải có các kết quả của chụp cộng hưởng từ (MRI), chụp điện toán cắt lớp (CT) hoặc các kỹ thuật hình ảnh đáng tin cậy phù hợp với chẩn đoán của bệnh đột quỵ mới. Loại trừ các trường hợp sau: • Cơn thiếu máu não thoáng qua; • Tổn thương não do Tai Nạn hoặc do chấn thương, nhiễm trùng, viêm mạch, bệnh lý viêm nhiễm; • Bệnh mạch máu ảnh hưởng đến mắt hay thần kinh thị giác; • Rối loạn thiếu máu của hệ tiền đình. Khiếm khuyết chức năng thần kinh vĩnh viễn là sự tồn tại suốt thời gian sống với các dấu hiệu lâm sàng như tê, liệt, yếu cục bộ, loạn vận ngôn, mất ngôn ngữ, chứng khó nuốt, suy giảm thị lực, khó khăn khi đi, thiếu phối hợp, run, co giật, sa sút tâm thần, mê sảng, hôn mê. |
III.19 | Phẫu thuật động mạch chủ Là một đại phẫu thuật để sửa chữa hoặc phục hồi một đoạn phình, hẹp, tắc nghẽn hoặc tách của động mạch chủ bằng mở lồng ngực hoặc bụng. Trong định nghĩa này, động mạch chủ là động mạch chủ ngực và động mạch chủ bụng, không bao gồm các nhánh của động mạch chủ. Phẫu thuật này được xác định là cần thiết về mặt y khoa bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Loại trừ phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hoặc can thiệp nội mạch. |
III.20 | Bệnh cơ tim Bệnh cơ tim được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa tim mạch, đặc trưng bởi sự suy giảm vĩnh viễn chức năng tâm thất được xác nhận bằng siêu âm tim. Bệnh dẫn đến tổn thương thực thể vĩnh viễn tương ứng với ít nhất là nhóm 3 của bảng phân loại suy tim của Hiệp hội Tim mạch New York (NYHA) theo các tiêu chuẩn như sau: • Nhóm 3: Hạn chế vận động thể lực nhiều. Mặc dù bệnh nhân khỏe khi nghỉ ngơi nhưng chỉ cần vận động nhẹ đã có triệu chứng cơ năng. • Nhóm 4: Không vận động thể lực nào mà không gây khó chịu. Triệu chứng suy tim xảy ra khi nghỉ ngơi. Loại trừ bệnh cơ tim liên quan đến sử dụng rượu, bia. |
III.21 | Hội chứng Eisenmenger Là bệnh tim gây ra tăng áp lực động mạch phổi trầm trọng và làm đảo chiều luồng mạch máu. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa bằng siêu âm tim và thông tim. |
III.22 | Bệnh phổi giai đoạn cuối Bệnh gây ra suy hô hấp mãn tính, chẩn đoán phải đáp ứng tất cả các dấu hiệu sau: • Kết quả đo thể tích khí thở ra gắng sức trong giây đầu tiên (FEV1) luôn luôn dưới 1 (một) lít; • Cần phải điều trị liên tục liệu pháp cung cấp Oxy do tình trạng giảm Oxy máu; • Kết quả phân tích khí máu động mạch cho thấy áp lực Oxy bán phần lúc nghỉ từ 55mmHg trở xuống (PaO2 ≤ 55mmHg); • Có triệu chứng khó thở khi nghỉ ngơi. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa hô hấp. |
III.23 | Bệnh suy gan giai đoạn cuối Là suy gan giai đoạn cuối có tất cả các dấu hiệu sau: • Vàng da kéo dài; • Cổ trướng; • Bệnh não do gan. Loại trừ các bệnh lý gan có nguyên nhân liên quan đến rượu bia hay chất gây nghiện. |
III.24 | Viêm gan siêu vi tối cấp Bệnh viêm gan siêu vi làm hoại tử nhu mô gan dẫn tới hội chứng suy gan tối cấp. Bệnh được chẩn đoán xác định khi có tất cả các dấu hiệu sau: • Giảm nhanh kích thước gan được xác nhận bằng siêu âm bụng; • Hoại tử toàn bộ các thùy liên quan, chỉ còn khung lưới của gan; • Suy giảm nhanh các xét nghiệm chức năng gan; • Vàng da đậm; • Bệnh não do gan. |
III.25 | Bệnh viêm tụy mãn tái phát Có trên 03 (ba) đợt viêm tụy làm rối loạn chức năng của tụy gây ra chứng kém hấp thu cần phải dùng liệu pháp men (enzyme) thay thế. Bệnh phải được Bác Sĩ chuyên khoa tiêu hóa chẩn đoán và phải được xác nhận bằng kết quả chụp mật tụy ngược dòng qua nội soi (ERCP). Loại trừ viêm tụy mãn tái phát gây ra do sử dụng rượu, bia. |
III.26 | Bệnh Crohn mức độ nặng Là bệnh viêm xuyên thành đường ruột mãn tính, tình trạng viêm kéo dài liên tục mặc dù đã được điều trị tích cực. Chẩn đoán xác định với tất cả các dấu hiệu sau: • Hình thành những chỗ hẹp gây ra tắc ruột cần phải nhập viện; • Hình thành các lỗ dò giữa các quai ruột; • Cần phải cắt ít nhất 1 đoạn ruột. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa tiêu hóa được chứng minh bằng kết quả giải phẫu bệnh và/hoặc bởi kết quả nội soi đại tràng hay đại tràng sigma. |
III.27 | Suy thận Suy thận mạn không hồi phục của cả 02 (hai) thận cần phải thẩm phân phúc mạc, lọc máu vĩnh viễn hoặc ghép thận. |
III.28 | Bệnh nang tủy thận Là bệnh thận tiến triển do di truyền, đặc trưng bởi sự hiện diện các nang trong tủy thận, teo tiểu quản thận và xơ hóa các ống kẻ thận dẫn đến các biểu hiện lâm sàng như thiếu máu, tiểu nhiều và mất Natri, tiến triển tới suy thận mãn tính. Chẩn đoán phải được xác định bằng sinh thiết thận. |
III.29 | Mất khả năng sống độc lập (giai đoạn cuối) Tình trạng này là hậu quả của bệnh tật hoặc chấn thương khiến cho Người Được Bảo Hiểm không còn khả năng thực hiện (có hoặc không sử dụng thiết bị hỗ trợ) tối thiểu 03 (ba) trong 06 (sáu) “Chức Năng Sinh Hoạt Hàng Ngày”, liên tục trong 06 (sáu) tháng. Loại trừ bệnh không do tổn thương thực thể như những bệnh về thần kinh hay tâm thần |
III.30 | Bệnh viêm cân cơ hoại tử (Necrotising fasciitis) Bệnh được chẩn đoán xác định dựa trên những tiêu chuẩn sau đây: • Có các triệu chứng lâm sàng thông thường của bệnh viêm cân cơ hoại tử; • Vi khuẩn được xác định là nguyên nhân gây ra bệnh viêm cân cơ hoại tử; • Hủy hoại lan rộng cơ và các mô mềm khác dẫn đến mất hoàn toàn và vĩnh viễn chức năng của những vùng cơ thể bị ảnh hưởng. |
III.31 | Bệnh viêm đa khớp dạng thấp nặng Là tình trạng hủy hoại khớp tiến triển mãn tính lan rộng gây ra các biến dạng nghiêm trọng ảnh hưởng tối thiểu 03 (ba) khớp lớn (như khớp bàn chân, bàn tay, cổ tay, gối, hông). Chẩn đoán xác định với tất cả các dấu hiệu sau: • Cứng khớp buổi sáng; • Viêm khớp đối xứng; • Hiện diện các nốt dạng thấp; • Tăng hàm lượng các yếu tố dạng thấp; • Bằng chứng X-quang của các biến dạng nghiêm trọng. Bệnh phải được Bác Sĩ chuyên khoa khớp học chẩn đoán xác định. |
III.32 | Loãng xương nặng Loãng xương là bệnh thoái hóa của bộ xương làm cho giảm số lượng tổ chức xương. Chẩn đoán bệnh này bao gồm: • Chỉ số mật độ xương T- score theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) nhỏ hơn – 2.5; • Có ít nhất 03 (ba) lần gãy xương đùi, xương cổ tay hay xương cột sống do bị loãng xương; • Tình trạng gãy xương này làm cho Người Được Bảo Hiểm mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng thực hiện ít nhất 03 (ba) trong 06 (sáu) Chức Năng Sinh Hoạt Hàng Ngày. |
III.33 | Viêm màng não nhiễm khuẩn với di chứng thần kinh vĩnh viễn Bệnh do nhiễm khuẩn gây ra tình trạng viêm nặng màng não hoặc tủy sống, dẫn đến di chứng thần kinh nghiêm trọng vĩnh viễn và không hồi phục. Di chứng thần kinh phải kéo dài ít nhất 90 (chín mươi) ngày. Chẩn đoán phải được xác định bởi: • Sự hiện diện của vi khuẩn trong dịch não tủy qua kết quả chọc dò tủy, và • Bác Sĩ chuyên khoa thần kinh. Loại trừ bệnh viêm màng não trên người nhiễm HIV. |
III.34.A | HIV mắc phải do truyền máu hoặc do nghề nghiệp Là sự nhiễm virus gây suy giảm miễn dịch ở người (HIV) do truyền máu, trong đó tất cả những điều kiện sau phải được thỏa mãn: • Việc truyền máu là cần thiết về mặt y khoa hoặc • Là một phần trong quá trình điều trị y khoa; và • Việc truyền máu được thực hiện tại Việt Nam sau ngày Sản Phẩm Bổ Trợ được cấp, ngày xác nhận hoặc ngày khôi phục hiệu lực sản phẩm bổ trợ này, tùy theo ngày nào xảy ra sau cùng; và • Nguồn lây nhiễm HIV được xác minh là từ cơ sở y tế thực hiện việc truyền máu và cơ sở y tế đó phải có khả năng tìm ra nguồn gốc của máu nhiễm HIV; và • Người Được Bảo Hiểm không bị Thalassemia thể nặng hoặc Hemophilia. Quyền lợi này không được chấp nhận theo mục A hoặc B khi đã có phương pháp chữa bệnh có sẵn trước khi nhiễm virus. “Phương pháp chữa bệnh” ở đây nghĩa là bất kỳ sự điều trị làm bất hoạt virus HIV hoặc làm cho không bị nhiễm bệnh. |
III.34.B | HIV mắc phải do truyền máu hoặc do nghề nghiệp Sự nhiễm HIV là hậu quả của Tai Nạn xảy ra sau Ngày Cấp Sản Phẩm Bổ Trợ, ngày xác nhận thay đổi hoặc ngày khôi phục hiệu lực Sản Phẩm Bổ Trợ, tùy theo ngày nào xảy ra sau cùng, trong khi Người Được Bảo Hiểm đang thực hiện công việc thường ngày của họ ở Việt Nam, trong đó tất cả các điều kiện dưới đây phải được thỏa mãn: • Bằng chứng về Tai Nạn gây nên sự nhiễm HIV phải được thông báo tới Manulife trong vòng 30 (ba mươi) ngày kể từ khi Tai Nạn xảy ra; và • Bằng chứng Tai Nạn nghề nghiệp chắc chắn là nguồn lây HIV; và • Bằng chứng của sự biến đổi huyết thanh từ HIV âm tính sang dương tính xảy ra trong thời gian 180 (một trăm tám mươi) ngày sau Tai Nạn nghề nghiệp. Bằng chứng này phải bao gồm xét nghiệm kháng thể HIV âm tính được làm trong vòng 5 (năm) ngày sau Tai Nạn; và • Loại trừ mọi sự nhiễm HIV do các nguồn khác bao gồm quan hệ tình dục có sự đồng thuận hoặc tiêm truyền thuốc đường tĩnh mạch. Quyền lợi này chỉ được chi trả khi nghề nghiệp của Người Được Bảo Hiểm là Bác Sĩ, Bác Sĩ nội trú, y tá, kỹ thuật viên phòng xét nghiệm, nha sĩ (cả Bác Sĩ và y tá) hoặc nhân viên hỗ trợ y tế, làm việc tại các trung tâm y tế hoặc phòng khám tại Việt Nam. Quyền lợi này không được chấp nhận theo mục A hoặc B khi đã có phương pháp chữa bệnh có sẵn trước khi nhiễm virus. “Phương pháp chữa bệnh” ở đây nghĩa là bất kỳ sự điều trị làm bất hoạt virus HIV hoặc làm cho không bị nhiễm bệnh. |
III.35 | Viêm não do virus mức độ nặng Là tình trạng viêm nặng của nhu mô não (bán cầu đại não, thân não hoặc tiểu não) do nhiễm virus, gây ra di chứng thần kinh nghiêm trọng và vĩnh viễn. Di chứng thần kinh vĩnh viễn phải kéo dài ít nhất 06 (sáu) tuần. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Loại trừ viêm não do nhiễm HIV. |
III.36 | Bệnh sốt bại liệt Bệnh sốt bại liệt được xác định khi đáp ứng các điều kiện sau: • Nguyên nhân gây bệnh là do vi rút bại liệt (Poliovirus); và • Liệt các cơ của chi hoặc các cơ hô hấp trong thời gian ít nhất 03 (ba) tháng. |
III.37 | Bệnh xơ cứng bì tiến triển mức độ nặng Là bệnh mô liên kết hệ thống gây ra tổn thương xơ cứng lan rộng tiến triển ở da, mạch máu và các cơ quan nội tạng. Bệnh phải được xác định dựa kết quả quả sinh thiết và phải gây tổn thương tại các cơ quan của tim, phổi hoặc thận. Loại trừ những trường hợp sau: • Xơ cứng bì khu trú (xơ cứng bì từng đám, từng dải); • Bệnh viêm cân mạc bạch cầu ái toan (Eosinophilic fasciitis); • Hội chứng CREST. |
III.38 | Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống dạng nặng có kèm viêm thận do Lupus Là một bệnh lý tự miễn đa hệ thống – cơ quan đặc trưng bởi sự phát triển của các tự kháng thể trực tiếp chống lại các tự kháng nguyên khác nhau. Đối với điều khoản này, bệnh Lupus ban đỏ hệ thống được giới hạn trong những thể Lupus ban đỏ hệ thống liên quan đến thận (Bệnh viêm thận do Lupus nhóm III, IV hoặc V dựa trên kết quả sinh thiết thận theo Tổ chức Y tế Thế giới). Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Loại trừ các dạng khác như Lupus ban đỏ hình đĩa hoặc các dạng Lupus chỉ có rối loạn huyết học hoặc khớp. Phân loại Lupus theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO): • Nhóm I: Viêm cầu thận thay đổi tối thiểu • Nhóm II: Viêm cầu thận gian mạch đơn thuần • Nhóm III: Viêm cầu thận ổ, cục bộ • Nhóm IV: Viêm cầu thận lan tỏa • Nhóm V: Viêm cầu thận màng. |
III.39 | Thiếu máu bất sản Là tình trạng suy tủy mạn tính, kéo dài gây ra thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu cần phải điều trị bằng một trong các phương pháp sau: • Truyền máu • Thuốc kích thích tủy • Thuốc ức chế miễn dịch • Ghép tủy. Bệnh phải được chẩn đoán xác định bởi Bác Sĩ chuyên khoa huyết học và kết quả sinh thiết tủy xương. |
III.40 | Mù 2 (hai) mắt Mất thị lực hoàn toàn, vĩnh viễn và không hồi phục của cả 02 (hai) mắt do bệnh hoặc chấn thương. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa về mắt với cả hai mắt phải có thị lực dưới 6/60 khi dùng bảng kiểm tra thị lực Snellen hoặc các bảng tương đương hoặc có thị trường dưới 20 độ. Loại trừ mù có nguyên nhân liên quan đến bia rượu, thuốc. |
III.41 | Câm Là sự mất hoàn toàn và không hồi phục khả năng phát âm do hậu quả của chấn thương hoặc bệnh lý của dây thanh. Sự mất khả năng phát âm phải kéo dài liên tục trong 12 (mười hai) tháng. Chẩn đoán phải dựa vào bằng chứng y khoa được cung cấp bởi Bác Sĩ chuyên khoa Tai mũi họng. Loại trừ mọi trường hợp có nguyên nhân tâm thần. |
III.42 | Bỏng nặng Là bỏng độ III (toàn bộ bề dày của da) chiếm ít nhất 20% diện tích cơ thể của Người Được Bảo Hiểm. |
III.43 | Điếc Mất toàn bộ và không thể phục hồi chức năng nghe của cả hai tai do Tai Nạn hoặc bệnh. “Toàn bộ” nghĩa là mất ít nhất 80 decibel trong tất cả các tần số nghe. Phải có bằng chứng y tế về đo thính lực và kiểm tra ngưỡng âm thanh và được Bác Sĩ chuyên khoa Tai mũi họng xác nhận. |
III.44 | Chấn thương sọ não nghiêm trọng Là chấn thương sọ não do Tai Nạn gây ra làm tổn thương thần kinh vĩnh viễn với các triệu chứng lâm sàng kéo dài được đánh giá ít nhất sau 6 (sáu) tuần kể từ ngày xảy ra Tai Nạn. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa và dựa vào kết quả rõ ràng trên phim chụp cộng hưởng từ, chụp cắt lớp vi tính, hoặc các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh đáng tin cậy khác. Loại trừ các trường hợp sau: • Chấn thương tủy sống; và • Chấn thương sọ não do các nguyên nhân khác. Tổn thương thần kinh vĩnh viễn với triệu chứng lâm sàng kéo dài là những triệu chứng của rối loạn chức năng trong hệ thần kinh biểu hiện trên khám lâm sàng và dự kiến kéo dài suốt cuộc đời của Người Được Bảo Hiểm. Những triệu chứng đó bao gồm: tê bì, liệt, yếu cục bộ, rối loạn vận ngôn (nói khó khăn), thất ngôn (không nói được), khó nuốt, giảm thị lực, khó khăn khi đi lại, mất khả năng phối hợp động tác, run, co giật, sa sút trí tuệ, mê sảng và hôn mê. |
III.45 | Cấy ghép tủy xương hoặc các cơ quan chính Là sự nhận cấy ghép của: • Tủy xương bằng cách sử dụng các tế bào tạo máu gốc sau khi hủy toàn bộ tủy xương; hoặc • 01 (một) trong những cơ quan sau: tim, phổi, gan, thận hoặc tụy là kết quả của sự suy giai đoạn cuối không hồi phục của các cơ quan đó. Loại trừ những trường hợp ghép tế bào gốc khác. |
III.46 | Liệt Mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng sử dụng của ít nhất toàn bộ 02 (hai) chi do chấn thương hoặc bệnh, kéo dài ít nhất 6 (sáu) tuần và không có khả năng phục hồi. Tình trạng này phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa. Loại trừ trường hợp liệt do tự gây ra thương tật. |
III.47 | Bệnh hiểm nghèo giai đoạn cuối Là bệnh lý mà theo quan điểm của Bác Sĩ chuyên khoa và được sự đồng ý của Bác Sĩ của Manulife rằng bệnh lý này chắc chắn sẽ gây tử vong trong vòng 06 (sáu) tháng. Loại trừ bệnh hiểm nghèo liên quan đến nhiễm HIV. |
III.48 | Bệnh Creutzfeld – Jacob Bệnh Creutzfeld – Jacob hay biến thể của bệnh Creutzfeld – Jacob kèm theo di chứng thần kinh làm mất hoàn toàn và vĩnh viễn khả năng thực hiện tối thiểu 2 (hai) trong 6 (sáu) Chức Năng Sinh Hoạt Hàng Ngày như được quy định trong Sản Phẩm Bổ Trợ. Loại trừ những bệnh gây ra do điều trị bằng hormon tăng trưởng. |
III.49 | Bệnh suy tuyến thượng thận mãn tính Là rối loạn tự miễn mãn tính gây ra phá hủy dần dần tuyến thượng thận cần phải được điều trị bằng corticoid suốt đời. Chẩn đoán phải được xác nhận bởi Bác Sĩ chuyên khoa nội tiết và kết quả xét nghiệm kích thích ACTH. Chỉ chấp nhận bệnh suy tuyến thượng thận do nguyên nhân tự miễn, loại trừ bệnh do các nguyên nhân khác. |
Bạn có thể quan tâm: