The Blog Single

  • Phân tích quyền lợi bảo hiểm ung thư của các cty bảo hiểm nhân thọ

    Ung thư là một trong những căn bệnh gây ra tỷ lệ tử vong cao nhất tại Việt Nam và trên thế giới. Có lẽ vì thế tất cả các công ty bảo hiểm nhân thọ đều phân phối sản phẩm bảo hiểm ung thư. Tuy nhiên, không phải sản phẩm bảo hiểm UT nào cũng giống nhau. Bài phân tích này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn.

    Các quyền lợi bảo hiểm ung thư được sử dụng trong bài:

    Các quyền lợi bảo hiểm UT được sử dụng trong bài viết bao gồm:

    1. Bệnh lý nghiêm trọng nâng cao của Manulife Việt Nam
    2. Bệnh hiểm nghèo nhiều giai đoạn của Aviva Việt Nam
    3. Bảo hiểm bệnh hiểm nghèo của MB Ageas Life.

    Nội dung chia sẻ trong bài viết này chỉ nhằm mục đích đưa ra điểm khác biệt giữa các quyền lợi bảo hiểm UT trên thị trường bảo hiểm nhân thọ (BHNT) Việt Nam. Bài viết không có mục đích so sánh quyền lợi bảo hiểm ung thư nào hay hơn. Cần xét nhiều khía cạnh khác nữa mới đưa ra được nhận xét như vậy. Ví dụ như phí bảo hiểm, phương thức chi trả…

    Bài viết này cũng chỉ dừng lại ở việc phân tích quyền lợi bảo hiểm ung thư. Không phải toàn bộ quyền lợi bệnh hiểm nghèo. Ung thư là bệnh hiểm nghèo nhưng bệnh hiểm nghèo thì rộng hơn ung thư.

    Thêm nữa, tư vấn viên cần nhìn nhận một hợp đồng bảo hiểm như một giải pháp, gồm nhiều thành phần. Nhiệm vụ của TVV là thừa nhận điểm kém cạnh tranh của sản phẩm cty mình, khỏa lấp nó bằng các quyền lợi, hợp đồng khác phù hợp hơn.

    Tiêu chí phân tích các sản phẩm bảo hiểm ung thư

    Nhằm giúp mọi người có thể tự phân tích được quyền lợi bảo hiểm UT của chính mình, tôi xin liệt kê ra các tiêu chí phân tích sau:

    1. Xét về định nghĩa
    2. Xét về phương pháp chẩn đoán được chấp nhận
    3. Xét về các trường hợp loại trừ
    4. Xét về số lượng bệnh ung thư được chi trả

    Sau đây, chúng ta sẽ xét từng quyền lợi bảo hiểm UT của các công ty BHNT đã nhắc đến ở trên.

    I. Xét về định nghĩa về Ung thư trong các quyền lợi Bảo hiểm UT

    1. Ung thư biểu mô tại chỗ (UTBMTC)

    Manulife Việt NamAviva Việt NamMB Ageas Life
    UTBMTC có nghĩa là sự phát triển tự phát tại chỗ của tế bào ung thư biểu mô giới hạn ở những tế bào gốc của nó và không gây nên sự xâm lấn và/hoặc phá hủy các mô xung quanh. UTBMTC (CIS) của các cơ quan sau:
    UTBMTC của các cơ quan sau: (1) đại tràng, (2) trực tràng, (3) phổi, (4) gan, (5) dạ dày, (6) vòm mũi họng hoặc (7) bàng quang.
    UTBMTC là sự phát triển mới của các tế bào ung thư biểu môchỉ giới hạn trong các tế bào mô gốc ban đầu của các tế bào ung thư và chưa xâm lấn hoặc phá hủy các mô xung quanh.
    UTBMTC (CIS) là sự tự tăng sinh của tế bào ung thư tại các tế bào bị ung thư ban đầu và chưa xâm lấn hoặc phá hủy những mô lành xung quanh.
    “Sự xâm lấn” có nghĩa là sự thâm nhiễm và/hoặc phá hủy tích cực mô bình thường vượt qua màng đáy“Xâm lấn” có nghĩa là sự xâm nhập và/hoặc phá huỷ các mô bình thường ngoài màng đáy.Xâm lấn được định nghĩa là sự xâm nhập và/ hoặc sự phá hủy những mô lành vượt ra ngoài màng đáy xung quanh

    Tham khảo bài viết về: Tiêu chuẩn phân đoạn bệnh ung thư (TNM)

    Nhận xét sơ bộ

    So sánh quyền lợi bảo hiểm ung thư trong bảng, mọi người có thể thấy định nghĩa của 3 cty BHNT là giống nhau. Duy có, Aviva liệt kê cụ thể UTBMTC chỉ được chấp nhận ở 7 cơ quan bộ phận. Các bộ phận đó bao gồm: đại tràng, trực tràng, phổi, gan, dạ dày, vòm mũi họng hoặc bàng quang. Có điều này là do Aviva chia nhỏ thêm 7 trường hợp UTBMTC áp dụng riêng cho bệnh về giới. 7 trường hợp đó gồm: UTBMTC của tuyến vú; cổ tử cung; nội mạc tử cung; buồng trứng; âm đạo/âm hộ; Ung thư tinh hoàn giai đoạn sớm; Ung thư dương vật giai đoạn sớm. Một lát nữa, sang tiêu chí xét số lượng bệnh ung thư, chúng ta sẽ quay trở lại ý này.

    2. Ung thư giai đoạn sớm

    Manulife Việt NamAviva Việt NamMB Ageas Life
    1. Ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn sớm
    Ung thư tiền liệt tuyến với mô tả mô bệnh học là T1a hoặc T1b theo phân loại TNM hoặc mô tả tương tự theo các phân loại khác tương đương.
    2. Ung thư tuyến giáp giai đoạn sớm
    Ung thư tuyến giáp với mô tả theo mô bệnh học là T1N0M0 theo phân loại TNM hoặc ung thư biểu mô thể nhú của tuyến giáp với đường kính nhỏ hơn 2cm.
    3. Ung thư bàng quang giai đoạn sớm
    Là ung thư biểu mô (carcinoma) thể nhú của bàng quang.
    4. Ung thư máu dòng lympho mạn tính giai đoạn sớm
    Ung thư máu dòng lympho mạn tính (CLL) Giai đoạn 1 hoặc 2 theo phân loại RAI. Loại trừ CLL giai đoạn 0 hoặc sớm hơn theo RAI.
    5. Ung thư hắc tố giai đoạn sớm
    Ung thư hắc tố xâm lấn hoặc dưới 1.5mm bề dày theo Breslow hoặc dưới mức 3 theo Clark. Loại trừ ung thư hắc tố không xâm lấn được mô tả trên mô học là ung thư tại chỗ.
    1. Ung thư tuyến tiền liệt giai đoạn sớm
    Là ung thư tuyến tiền liệt có kết quả mô bệnh học giai đoạn T1a hoặc T1b hoặc T1c theo phân loại
    TNM hoặc phân loại khác tương ứng.
    2. Ung thư tuyến giáp giai đoạn sớm:
    ở giai đoạn T1N0M0 theo phân loại TNM và carcinoma tuyến giáp dạng nhú kích thước nhỏ có đường kính dưới 1 cm.
    3. Ung thư bàng quang giai đoạn sớm:
    carcinoma bàng quang dạng nhú kích thước nhỏ.
    4. Bệnh bạch cầu mạn tính thể lympho giai đoạn sớm (CLL):
    CLL giai đoạn RAI 1 hoặc 2.
    5. Ung thư tế bào hắc tố giai đoạn sớm:
    ung thư tế bào hắc tố có xâm lấn có độ dày Breslow dưới 1.5mm, hoặc sớm hơn Clark mức độ 3.
    1. Ung thư tiền liệt tuyến giai đoạn đầu đã được xác định về mặt mô học dựa trên hệ thống phân loại TNM như T1a hoặc T1b;
    2. Ung thư tuyến giáp giai đoạn đầu đã được xác định về mặt mô học dựa trên hệ thống phân loại TNM như T1N0M0.
    3. Ung thư bàng quang giai đoạn đầu đã được xác định về mặt mô học dựa trên hệ thống phân loại TNM như TaN0M0
    4. Ung thư bạch cầu hệ tân bào mãn tính giai đoạn đầu thuộc nhóm 1 hoặc 2 của bảng phân loại RAI. Nhóm 0 hoặc thấp hơn bị loại trừ;
    5. Ung thư nốt ruồi ác tính với chiều sâu mỏng dưới 1,5 mm theo bảng phân loại của Breslow, hay thuộc nhóm dưới ba (3) theo bảng phân loại của Clark. U hắc tố, nốt ruồi ác tính không xâm lấn được xác định về mặt mô học như ‘tại chỗ’ bị loại trừ
    Bảng quyền lợi bảo hiểm ung thư giai đoạn sớm

    Nhận xét sơ bộ

    So sánh quyền lợi bảo hiểm ung thư trong bảng, định nghĩa của 3 cty khá là giống nhau. Và có một số điểm lưu ý:

    • Đối với UT tiền liệt tuyến giai đoạn sớm: Aviva chi trả cho cả trường hợp NĐBH được chẩn đoán UT tiền liệt tuyến giai đoạn T1c. Hai cty còn lại chi trả cho giai đoạn T1a và T1b.
    • Đối với UT tuyến giáp giai đoạn sớm: Manulife chi trả cho trường hợp đường kính khối u nhỏ hơn 2cm. Aviva quy định đường kính nhỏ hơn 1cm. MB Ageas Life thì không quy định về đường kính.

    Lưu ý: Giai đoạn T1N0M0 đã phân loại TNM đã có quy định kích thước khối u không lớn hơn 2cm rồi. Điều khoản của MB trong trường hợp này “mở” hơn so với Manulife và Aviva. Nếu sau này hệ thống phân loại TNM thay đổi về kích thước khối U thì MB vẫn thanh toán.

    • Đối với UT bàng quang giai đoạn sớm: Manulife và Aviva không quy định về giai đoạn cụ thể theo hệ thống TNM. MB thì có quy định giai đoạn TaN0M0, tức là giai đoạn TisN0M0 sẽ không được chi trả.

    3. Các bệnh Ung thư về giới

    Manulife Việt NamAviva Việt NamMB Ageas Life
    Bệnh lý nghiệp trọng theo giới tính (trả thêm 25% STBH)Bệnh hiểm ngheo giai đoạn sớm (Không có khoản trả thêm)UT theo giới tính (trả thêm 20% STBH)
    UT ác tính nguyên phát ở (1) tuyến tiền liệt, (2) phổi, (3) gan cho Nam giới:
    UTBMTC của (4) vú, (5) cổ tử cung, (6) tử cung, (7) buồng trứng, (8) ống dẫn trứng, (9) âm đạo cho Nữ giới
    UTBMTC của (1) vú, (2) cổ tử cung, (3) tử cung, (4) ống dẫn trứng, (5) buồng trứng, (6) âm đạo/âm hộ.
    (7) UT tinh hoàn giai đoạn sớm, (8) UT dương vật giai đoạn sớm, (9) UT tuyến tiền liệt giai đoạn sớm
    (1) UT tiền liệt tuyến hoặc (2) UT tinh hoàn đối với nam giới;
    (3) UT vú hoặc (4) UT cổ tử cung
    hoặc (5) UT buồng trứng đối với nữ giới.
    Với điều kiện:
    Tại thời điểm được chẩn đoán mắc bệnh, bệnh Ung thư ở giai đoạn III hoặc IV có di căn khu vực hoặc di căn xa theo phân loại AJCC TNM;
    manulife việt nam

    Nhận xét sơ bộ

    • Về UTBMTC theo giới tính:
      • Manulife và MB không giới hạn cơ quan bộ phận bị mắc. Aviva liệt kê 13 cơ quan bộ phận cụ thể.
      • Manulife “trả thêm” một chút khi NĐBH là nữ giới và mắc UTBMTC tại (4) vú, (5) cổ tử cung, (6) tử cung, (7) buồng trứng, (8) ống dẫn trứng, (9) âm đạo.
    • Về UT ác tính theo giới tính:
      • Cả 3 cty đều chi trả theo quyền lợi UT xâm lấn ở quyền lợi bệnh hiểm nghèo giai đoạn sau. (Điểm này sẽ làm rõ ở phía cuối bài viết).
      • Manulife “trả thêm” cho 3 bệnh UT ác tính ở Nam giới: (1) tuyến tiền liệt, (2) phổi, (3) gan.
      • MB “trả thêm” 5 bệnh UT ác tính: (1) UT tiền liệt tuyến hoặc (2) UT tinh hoàn đối với nam giới; (3) UT vú hoặc (4) UT cổ tử cung hoặc (5) UT buồng trứng đối với nữ giới.

    4. Ung thư ác tính

    Manulife Việt NamAviva Việt NamMB Ageas Life
    Ung thư nghiêm trọng Là khối u ác tính được chẩn đoán xác định trên mô bệnh học và đặc trưng bởi sự phát triển mất kiểm soát của tế bào ác tính có xâm lấn và phá hủy mô bình thường.
    Thuật ngữ u ác tính bao gồm cả ung thư máu, ung thư hạch bạch huyết và ung thư mô liên kết.
    Ung thư xâm lấn Là khối u ác tính được chẩn đoán xác định bằng kết quả xét nghiệm mô bệnh học và đặc trưng bởi sự phát triển không thể kiểm soát của các tế bào ác tính, có sự xâm lấnphá hủy các mô bình thường.
    Thuật ngữ khối u ác tính bao gồm ung thư bạch cầu (leukemia), u lympho (lymphoma) và u mô liên kết (sarcoma).
    Ung thư nghiêm trọng
    Một khối u ác tính đặc trưng bởi sự tăng trưởng không kiểm soát được và lan rộng các tế bào ác tính, xâm lấnphá hủy các mô bình thường.
    Chẩn đoán này phải được xác định bởi bằng chứng về mặt mô học và được xác nhận bởi bác sĩ chuyên khoa ung bướu hoặc bác sĩ giải phẫu bệnh.

    Nhận xét sơ bộ

    So sánh quyền lợi bảo hiểm ung thư trong bảng, có thể thấy cả 3 cty định nghĩa UT ác tính về cơ bản là giống nhau. Tức là bảo hiểm cho ung thư ác tính là khá tương đồng. Các cty chỉ khác nhau về nguyên tắc chi trả.

    • Manulife chi trả 100% STBH cho UT ác tính, trừ đi STBH đã chi trả cho Giai đoạn sớm và giữa đã chi trả trước đó (nếu có).
    • Aviva chi trả 150% STBH cho UT ác tính, trừ đi STBH đã chi trả cho Giai đoạn sớm trước đó (nếu có).
    • MB Ageas Life chi trả 100% STBH cho UT ác tính, trừ đi STBH đã chi trả cho Giai đoạn đầu trước đó (nếu có).

    II. Xét trên phương diện chẩn đoán được chấp nhận

    Các cty bảo hiểm đều dựa vào kết quả Mô bệnh học để xác định ung thư. Chẩn đoán trên lâm sàng không được chấp nhận.

    Ví dụ, Aviva quy định:

    ” Chẩn đoán Ung thư hoặc UTBMTC phải dựa trên kết quả soi kính hiển vi các mô đã được cố định, và được xác nhận bởi kết quả sinh thiết.”

    MB quy định:

    “Chẩn đoán UTBMTC luôn phải được hỗ trở bởi dữ liệu mô bệnh học. Hơn nữa, chẩn đoán ung thư tế bào biểu mô tại chỗ phải luôn dựa trên kết quả kiểm tra biểu mô bằng kính hiển vi và kết quả sinh thiết.”

    Đối với một số loại UT đặc thù, phương pháp chẩn đoán được quy định cụ thể. Ví dụ:

    “Đối với UTBMTC cổ tử cung, chẩn đoán phải dựa trên cơ sở quan sát vi thể mô cố định từ sinh thiết chóp hoặc sinh thiết khi soi cổ tử cung.

    III. Xét trên phương diện loại trừ

    Đối với UT ác tính

    Manulife Việt NamAviva Việt NamMB AgeAs Life
    a. Tất cả các khối u được phân loại theo mô bệnh học là:
    Tiền ung thư;
    • Không xâm lấn;
    • Ung thư biểu mô tại chỗ;
    • Cận ác tính;
    • Có khả năng ác tính;
    • Nghi ngờ ác tính;
    • Hoạt động tân sản chưa chắc chắn hoặc chưa rõ ràng; hoặc
    Loạn sản cổ tử cung CIN-1, CIN-2 và CIN-3;
    b. Các loại ung thư biểu mô của da không phải ung thư hắc tố trừ khi có bằng chứng di căn đến hạch bạch huyết hoặc xa hơn;
    c. Ung thư hắc tố không gây xâm lấn vượt quá lớp biểu bì;
    d. Mọi loại ung thư tiền liệt tuyến với mô tả mô bệnh học là T1N0M0 (theo phân loại TNM) hoặc sớm hơn; hoặc được mô tả tương tự theo các phân loại khác;
    e. Mọi loại ung thư tuyến giáp với mô tả mô bệnh học là T1N0M0 (theo phân loại TNM) hoặc sớm hơn;
    f. Mọi loại ung thư bàng quang được mô tả mô bệnh học là T1N0M0 (theo phân loại TNM) hoặc sớm hơn;
    g. Mọi loại U mô đệm đường tiêu hóa (GIST) được mô tả trên mô bệnh học là T1N0M0 (theo phân loại TNM) hoặc sớm hơn và đếm phân bào ít hơn hoặc bằng 5/50 HPFs;
    h. Ung thư máu dòng lympho mạn tính dưới giai đoạn 3 theo RAI; và
    i. Mọi khối u ở người bị nhiễm HIV.
    1. Các loại u có chẩn đoán mô bệnh học như sau:
    Tiền ung thư;
    – Có ác tính tuyến tính;
    – Có tiềm ẩn ác tính;
    – Nghi ngờ ác tính;
    – Các khối u không rõ bản chất;
    Loạn sản cổ tử cung giai đoạn CIN-1, CIN-2 và CIN-3 (loạn sản nặng không có ung thư biểu mô tại chỗ).
    2. Tất cả các loại u, bướu có ở người nhiễm HIV;
    3. Tất cả các loại ung thư mô đệm dạ dày-ruột T1N0M0 hoặc sớm hơn theo phân loại TNM hoặc có kết quả số đếm phân bào bằng hoặc nhỏ hơn 5/50 HPFs;
    4. Các loại ung thư của hệ thống đường mật;
    5. Bệnh bạch cầu mạn dòng lympho (CLL) dưới giai đoạn 0 theo RAI hoặc giai đoạn sớm hơn;
    6. Ung thư tế bào hắc tố không xâm lấn có kết quả mô bệnh học mô tả “tại chỗ”;
    7. Các bệnh thuộc Nhóm Bệnh giới tính.
    (a) Các khối u có sự thay đổi ác tính của ung thư biểu mô tại chỗ và khối u được xác định về mặt mô học là tiền ác tính hoặc không xâm lấn, bao gồm, nhưng không giới hạn trong: Ung thư vú tại chỗ, dị sản cổ tử cung CIN-1, CIN-2 và CIN-3;
    (b) Tăng sừng hóa, ung thư tế bào đáy và tế bào vảy, và u hắc tố dưới 1.5mm theo độ dày Breslow hoặc không quá mức độ 3 theo phân loại Clark, trừ khi có bằng chứng của sự di căn;
    (c) Ung thư tiền liệt tuyến đã được xác định về mặt mô học dựa trên hệ thống phân loại TNM như T1a hoặc T1b, hoặc ung thư tiền liệt tuyến theo bảng phân loại khác với mức độ tương tự hoặc thấp hơn.
    (d) Ung thư tuyến giáp đã được xác định về mặt mô học dựa trên hệ thống phân loại TNM như T1N0M0
    (e) Ung thư bàng quang đã được xác định về mặt mô học dựa trên hệ thống phân loại TNM như TaN0M0 micro-carcinoma nhú của bàng quang
    (f) Ung thư bạch cầu hệ tân bào mãn tính thuộc nhóm dưới 03 (ba) của bảng phân loại RAI.
    (g) tất cả các dạng khối u, ung thư có sự hiện diện của nhiễm HIV.
    Loại trừ đối với Ung thư ác tính

    Nhận xét sơ bộ

    • Các khối u liên quan đến HIV đều không được chi trả
    • Các khối u không xác định được rõ bản chất, không ác tính đều không được chi trả.
    • Loạn sản cổ tử cung CIN-1, CIN-2 và CIN-3 không được coi là UT ác tính.
    • Các trường hợp loại trừ còn lại nhằm loại trừ các trường hợp chưa tới độ ác tính, hoặc đã được trả cho các giai đoạn nhẹ hơn rồi.
    • Lưu ý: Aviva loại trừ bệnh bạch cầu mạn dòng lympho (CLL) dưới giai đoạn 0 theo RAI. Manulife và MB loại trừ dưới giai đoạn 3 theo RAI.

    IV. Xét về số lượng bệnh ung thư được chi trả

    Manulife Việt NamAviva Việt NamMB AgeAs Life
    1. UT ác tính, xâm lấn1. UT ác tính, xâm lấn 1. UT ác tính, xâm lấn
    2. UT biểu mô tại chỗ
    – Không phân chia theo cơ quan bộ phận
    2. UT biểu mô tại chỗ
    – Phân chia theo từng cơ quan bộ phận (15)
    2. UT biểu mô tại chỗ
    – Không phân chia theo cơ quan bộ phận
    Số lượng bệnh UT được chi trả

    UT giai đoạn sớm, số lượng bằng nhau. Nhưng cần lưu ý:

    • Đối với UT tiền liệt tuyến giai đoạn sớm: Aviva chi trả cho cả trường hợp NĐBH được chẩn đoán UT tiền liệt tuyến giai đoạn T1c. 2 cty còn lại chi trả cho giai đoạn T1a và T1b.
    • Đối với UT tuyến giáp giai đoạn sớm: Manulife chi trả cho trường hợp đường kính khối u nhỏ hơn 2cm. Aviva quy định đường kính nhỏ hơn 1cm. MB Ageas Life thì không quy định về đường kính.
    • Đối với UT bàng quang giai đoạn sớm: Manulife Aviva không quy định về giai đoạn cụ thể theo hệ thống TNM. MB thì có quy định giai đoạn TaN0M0, tức là giai đoạn TisN0M0 sẽ không được chi trả.

    Kết luận khi xét riêng quyền lợi bảo hiểm Ung thư

    • Ba công ty khá tương đồng về số lượng bệnh
    • Vẫn có một số bệnh ung thư giai đoạn sớm, biểu mô tại chỗ mà cty này trả nhưng cty khác thì không.
    • Cùng một bệnh ung thư, sẽ có trường hợp cty này trả nhiều hơn, cty khác trả ít hơn.

    Đây là một bài viết khá dài về bảo hiểm ung thư. Trong bài viết tới, tôi sẽ phân tích tiếp các quyền lợi bệnh hiểm nghèo khác. Hi vọng các bạn đã có được một cái nhìn toàn diện hơn về các sản phẩm bệnh hiểm nghèo trên thị trường BHNT Việt Nam.

    Từ đó tránh được những nhận xét phiến diện như: Sản phẩm của cty em tốt nhất thị trường…

    Thân,

0 comment

Hãy chia sẻ quan điểm

Top